Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

21:08 | 04/11/2022

13,376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD; Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới tiếp tục lao dốc, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay nối dài đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 5,9 USD xuống còn 1.630,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay biến động nhẹ. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Theo Bộ trưởng Nội vụ, từ năm 2019 đến nay, việc tinh gọn bộ máy hành chính đã giúp ngân sách tiết kiệm được hơn 25,6 nghìn tỷ đồng. Bộ trưởng nhận định, đây chính là một trong những nguồn lực lớn để thực hiện cải cách tiền lương.

Kết quả đạt được trong công tác tinh giản biên chế thời gian qua là sự nỗ lực vượt bậc của cả hệ thống chính trị. Tổng cộng đã giảm được 10,01% công chức và giảm được 11,67% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, liên tục trong những tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hoặc thặng dư rất thấp. Tuy nhiên, kể từ tháng 7/2022 trở lại đây, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư ngày càng tăng. Nếu như 6 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 742 triệu USD thì sau 7 tháng, mức xuất siêu là 1,1 tỷ USD, 8 tháng xuất siêu 3,9 tỷ USD, 9 tháng xuất siêu 7,1 tỷ USD vào sau 10 tháng thì xuất siêu đạt 9,4 tỷ USD. Xuất siêu tăng mạnh chủ yếu do xuất khẩu tăng cao hơn nhập khẩu.

Với tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu như hiện nay, việc tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt mức 700 tỷ USD vào cuối năm 2022 là hoàn toàn khả thi. Đây sẽ là một kỷ lục mới, một dấu mốc mới trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tăng nhẹ

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, quý III/2022, Việt Nam nhập khẩu 191,58 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 417,75 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 24,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong quý III/2022, Brazil, Nga, Đức, Canada và Ba Lan là 5 thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam. Brazil là thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam với 11,79 nghìn tấn, trị giá 25,6 triệu USD, tăng 8% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ qua đấu thầu tiếp tục tăng

Thống kê từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho thấy, tháng 10, Sở đã tổ chức 30 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ bao gồm 10 đợt đấu thầu do Kho bạc Nhà nước phát hành và 20 đợt đấu thầu bảo lãnh do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành, với lãi suất trúng thầu kỳ hạn 10 năm và 15 năm có mức tăng lần lượt là 100 và 80 điểm cơ bản so cuối tháng 9, lên mức 4%/năm và 4,10%/năm.

Theo đó, tổng khối lượng trái phiếu huy động thành công đạt 31.450 tỷ đồng (tương đương tỷ lệ trúng thầu là 55,66%), nâng tổng giá trị huy động trong năm 2022 của Kho bạc Nhà nước đạt 139.432 tỷ đồng, đạt 34,86% kế hoạch và Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 12.300 tỷ đồng, đạt 60,29% kế hoạch.

Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách

Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách nhà nước lũy kế 10 tháng năm 2022 ước đạt 1,2 triệu tỷ đồng, bằng 103,8% dự toán pháp lệnh, bằng 114,7% so với cùng kỳ năm 2021.Như vậy, số thu của ngành thuế đã đạt dự toán được giao và tăng trưởng khá so với cùng kỳ.

Theo đó, thu từ dầu thô ước đạt 65.536 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất ước đạt 173.168 tỷ đồng, bằng 128,3% dự toán; thu nội địa ước đạt 1.154.428 tỷ đồng, bằng 100,7% dự toán; thu thuế, phí nội địa ước đạt 881.004 tỷ đồng, bằng 96,3% dự toán, bằng 107,2% so với cùng kỳ năm 2021; 17/19 khu vực, khoản thu, sắc thuế đạt khá (trên 87%).

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%

Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%; Cá tra Việt Nam xuất sang Trung Quốc tăng mạnh; Xuất dự trữ thương mại để “ứng cứu” thiếu hụt nguồn cung xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16524 16792 17368
CAD 18562 18839 19458
CHF 32110 32492 33146
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34957 35351 36284
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15523 16108
SGD 19943 20225 20754
THB 719 782 836
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26290
AUD 16725 16825 17392
CAD 18744 18844 19398
CHF 32258 32288 33183
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30236 30336 31111
GBP 35303 35353 36456
HKD 0 3330 0
JPY 177.71 178.71 185.26
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15662 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20107 20237 20959
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 17:00