Giá xăng dầu hôm nay 3/12: Giá dầu thô bất ngờ giảm mạnh

07:54 | 03/12/2022

6,130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin EU đạt được thoả thuận về mức áp giá trần với dầu thô Nga khiến giá dầu hôm nay quay đầu giảm, bất chấp việc OPEC+ tiếp tục cắt giảm mạnh sản lượng.
Giá xăng dầu hôm nay 3/12: Giá dầu thô bất ngờ giảm mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 3/12 mất đà tăngGiá vàng hôm nay 3/12 mất đà tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 80,34 USD/thùng, giảm 0,88 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 86,01 USD/thùng, giảm 0,87 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh trong bối cảnh EU và Ba Lan đạt thống nhất về mức áp trần giá dầu đối với dầu thô Nga.

Cụ thể, ngày 2/12, Đại sứ Ba Lan tại EU Andrzej Sados cho biết nước này đã nhất trí với thoả thuận của khối về việc áp trần giá dầu đối với dầu thô Nga vận chuyện bằng đường biển ở mức 60 USD. Điều này đã mở đường cho phép EU hướng tới mục tiêu thông qua việc áp dụng mức giá trần với dầu thô Nga vào cuối tuần này.

Đại sứ Andrzej Sados cũng thông tin cơ chế của thoả thuận sẽ giữ mức giá trần thấp hơn ít nhất 5% so với giá thị trường.

Giá dầu ngày 3/12 giảm mạnh còn do lo ngại các đợt tăng lãi suất sắp tới của Fed có thể khiến kinh tế Mỹ rơi vào trạng thái suy thoái, bất chấp các dữ liệu kinh tế tích cực được ghi nhận từ nền kinh tế số 1 thế giới. Dấu hiệu tiêu cực được ghi nhận là một loạt các công ty lớn của Mỹ đã sa thải người lao động thời gian qua, trong đó có những tên tuổi như AMC Networks, DoorDash, Amazon, Twitter…. Chỉ số sản xuất của Viện Quản lý cung ứng (ISM) tháng 11/2022 của Mỹ chỉ đạt 49%, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với tháng 10 và là mức thấp nhất trong 2 năm.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu thô cũng được hỗ trợ bởi thông tin Trung Quốc xem xét nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và OPEC+ cắt giảm mạnh sản lượng.

Theo Reuters, Trung Quốc sắp công bố nới lỏng các quy trình kiểm soát dịch Covid-19 và giảm yêu cầu xét nghiệm hàng loạt.

OPEC+ cũng được cho sẽ tiếp tục tuân thủ kế hoạch cắt giảm sản lượng, thậm chí cắt giảm mạnh hơn tại cuộc họp ngày 4/12 trong bối cảnh giá dầu đang có xu hướng giảm.

Trước đó, tại cuộc họp chính sách tháng 10/2022, OPEC+ đã quyết định cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11/2022.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.679 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.704 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 23.213 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.562 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.953 đồng/kg.

Hà Lê

Nga: Giới hạn giá dầu là một biện pháp phản thị trườngNga: Giới hạn giá dầu là một biện pháp phản thị trường
EU đã đồng ý mức trần giá dầuEU đã đồng ý mức trần giá dầu
Giá dầu có thể giảm phụ thuộc vào hành động của OPEC+Giá dầu có thể giảm phụ thuộc vào hành động của OPEC+
OPEC cắt giảm sản lượng vượt cam kết trong tháng 11OPEC cắt giảm sản lượng vượt cam kết trong tháng 11

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,890 16,490
CAD 17,976 17,986 18,686
CHF 27,174 27,194 28,144
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,985 26,195 27,485
GBP 30,858 30,868 32,038
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.28 159.43 168.98
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,609 14,619 15,199
SEK - 2,232 2,367
SGD 17,962 17,972 18,772
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 04:00