Giá xăng dầu hôm nay (30/3): Dầu thô quay đầu giảm

07:25 | 30/03/2023

6,595 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lo ngại thiếu hụt nguồn cung tạm tăng xuống, thị trường đánh giá lại mức cân bằng và đồng USD mạnh hơn thúc tâm lý chốt lời khiến giá dầu hôm nay đi xuống sau 3 phiên tăng giá liên tiếp.
Giá xăng dầu hôm nay (30/3): Dầu thô quay đầu giảm
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (30/3): Đồng USD phục hồi, lo ngại khủng hoảng ngân hàng dịu xuống, giá vàng đi xuốngGiá vàng hôm nay (30/3): Đồng USD phục hồi, lo ngại khủng hoảng ngân hàng dịu xuống, giá vàng đi xuống

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2023 đứng ở mức 73,04 USD/thùng, giảm 0,08 USD trong phiên. Nhưng nếu so với cùng thời điểm ngày 29/3, giá dầu WTI giao tháng 6/2023 đã giảm 0,72 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 77,50 USD/thùng, giảm 0,09 USD trong phiên và đã giảm 0,99 USD so với cùng thời điểm ngày 29/3.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm chủ yếu do lo ngại về tình hình thiếu hụt nguồn cung trên thị trường hạ nhiệt sau thông tin sản lượng của Nga giảm khoảng 300.000 thùng/ngày trong 3 tuần đầu tháng 3/2023, thấp hơn đáng kể mức giảm mục tiêu 500.000 thùng/ngày.

Đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng Fed sẽ thực hiện thêm một đợt tăng lãi suất thời gian tới cũng là yếu tố khiến giá dầu hôm nay đi xuống.

Lo ngại thiệu hụt nguồn cung bởi sự gián đoạn nguồn cung một số hoạt động xuất khẩu dầu của người Kurd ở Iraq bị tạm dừng hạ nhiệt khi thị trường đánh giá lại điểm cân bằng cung – cầu dầu thô trong bối cảnh rủi đà phục hồi, tăng trưởng kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro, thậm chí rơi vào suy thoái, khủng hoảng.

Nhiều chuyên gia dự báo, mặt bằng lãi suất tiếp tục được đẩy lên mức cao hơn sẽ khiến nhiều nền kinh tế sớm rơi vào suy thoái, điều này sẽ tác động tiêu cực đến triển vọng tiêu thụ dầu, qua đó tác động tiêu cực đến giá dầu thô.

Tuy nhiên, đà giảm của giá dầu ngày 30/3 bị kiềm chế bởi thông tin dầu thô Mỹ giảm mạnh tỏng tuần trước do các nhà máy tăng cường hoạt động sau kỳ bảo trì và nhập khẩu dầu thô Mỹ xuống mức thấp nhất 2 năm. Cụ thể, theo Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô Mỹ đã giảm 7,5 triệu thùng trong tuần tính đến 21/3, vượt xa con số giảm 1,1 triệu thùng của tuần trước đó. Dự trữ xăng của Mỹ giảm 2,9 triệu thùng, thấp hơn so với mức giảm 6,4 triệu thùng tuần trước đó; ự trữ các sản phẩm chưng cất của Mỹ tăng 300.000 thùng dù tuần trước đó giảm tới 3,3 triệu thùng.

Cũng theo EIA, tồn kho dầu thô của Mỹ hiện vẫn ở mức cao, đạt 473,7 triệu thùng, cao hơn 6% so với mức trung bình 5 năm cùng thời điểm này trong năm.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.022 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.038 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.302 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.462 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.479 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 29/3: Ngân sách Nhà nước bội thu hơn 128.000 tỷ đồng trong quý I/2023Tin tức kinh tế ngày 29/3: Ngân sách Nhà nước bội thu hơn 128.000 tỷ đồng trong quý I/2023
Tin Thị trường: Dầu thô Nga vẫn chảy tới thị trường châu ÂuTin Thị trường: Dầu thô Nga vẫn chảy tới thị trường châu Âu
Trung Quốc dự kiến sẽ chiếm gần 40% mức phục hồi nhu cầu dầu năm 2023Trung Quốc dự kiến sẽ chiếm gần 40% mức phục hồi nhu cầu dầu năm 2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 15,060
NL 99.99 13,960
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960
Trang sức 99.9 14,220 14,950
Trang sức 99.99 14,230 14,960
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 03:00