Giá vàng hôm nay (30/3): Đồng USD phục hồi, lo ngại khủng hoảng ngân hàng dịu xuống, giá vàng đi xuống

07:02 | 30/03/2023

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay có xu hướng đi xuống trong bối cảnh đồng USD phục hồi và lo ngại khủng hoảng ngân hàng dịu xuống làm giảm vai trò “hầm trú ẩn” của kim loại quý. Trong ngắn hạn, chuyên gia nhận định giá vàng sẽ tiếp tục tụt sâu, nhưng về lâu dài, triển vọng tăng giá lại rất tích cực.
Giá vàng hôm nay (30/3): Đồng USD phục hồi, lo ngại khủng hoảng ngân hàng dịu xuống, giá vàng đi xuống
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.963,24 USD/Ounce, giảm khoảng 9 USD so với cùng thời điểm ngày 29/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,63 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,52 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.972,9 USD/Ounce, giảm 2,3 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay giảm chủ yếu do đồng USD lấy lại đà phục hồi.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh Fed được dự báo sẽ thực hiện thêm một đợt tăng lãi suất nữa trước khi lên kế hoạch cắt giảm. Theo các chuyên gia của Đại học Macquarie, điều này sẽ khiến giá vàng giảm theo chu kỳ đển nửa cuối năm nay.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 102,305 điểm, tăng 0,19%.

Vai trò “hầm trú ẩn” của kim loại quý bị bào mòn nhờ tâm lý thị trường trước lo ngại về một cuộc khủng ngân hàng được xoa dịu cũng là nhân tố khiến giá vàng hôm nay đi xuống.

Triển vọng tăng lãi suất của Fed được dấy lên khiến lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ các kỳ hạn tăng mạnh cũng góp phần khiến giá vàng ngày 30/3 đi xuống.

Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao của công ty cung cấp dịch vụ giao dịch ngoại hối City Index, ông Matt Simpson, cho rằng giá vàng có thể biến động nhiều hơn trong thời gian tới khi lạm phát và các dữ liệu kinh tế của Mỹ tốt hơn.

Nhiều ý kiến cho rằng, với xu hướng trên, trong ngắn hạn, giá vàng có thể tụt về mức 1.930 USD/Ounce. Nhưng trong dài hạn, triển vọng tăng giá của kim loại quý vẫn rất lớn bởi mặt bằng lãi suất đã gần đạt mức cực đại, trong khi nguy cơ rơi vào suy thoái của các nền kinh tế lớn, trong đó có Mỹ, vẫn hiện hữu.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,45 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên gia so với cùng thời điểm ngày 29/3.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,40 – 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Với mức tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,45 – 67,15 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,50 – 67,09 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 29/3: Ngân sách Nhà nước bội thu hơn 128.000 tỷ đồng trong quý I/2023Tin tức kinh tế ngày 29/3: Ngân sách Nhà nước bội thu hơn 128.000 tỷ đồng trong quý I/2023
Chuyện lạ kinh tế thế giới: Trứng, thịt trở nên xa xỉ, chân gà khan hiếmChuyện lạ kinh tế thế giới: Trứng, thịt trở nên xa xỉ, chân gà khan hiếm
Kinh tế Liên minh châu Âu năm 2022 và triển vọng năm 2023Kinh tế Liên minh châu Âu năm 2022 và triển vọng năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:45