Giá xăng dầu hôm nay 30/11: Giá dầu thô tăng mạnh

07:12 | 30/11/2022

3,506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu tại Trung Quốc phục hồi trong bối cảnh Nga phát đi cảnh báo về tình trạng thiếu hụt nguồn cung nếu như dầu thô của nước này bị áp trần giá khiến giá dầu hôm nay tăng mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 30/11: Giá dầu thô tăng mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 30/11 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 30/11 giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 78,62 USD/thùng, tăng 0,42 USD/thùng trong phiên. Và nếu so với cùng thời điểm ngày 29/11, giá dầu WTI giao tháng 29/11 đã tăng tới 1,94 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 84,80 USD/thùng, tăng 0,55 USD/thùng trong phiên và đã tăng tới 1,55 USD so với cùng thời điểm ngày 29/11.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh trong bối cảnh thị trường dầu thô kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc phục hồi trước khả năng nước này sẽ nới lỏng các biện pháp kiểm soát dịch Covid-19.

Giá dầu ngày 30/11 có xu hướng tăng mạnh còn do thị trường ghi nhận thông tin dự trữ dầu thô Mỹ giảm mạnh. Điều này làm dấy lên triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu ở Mỹ sẽ được cải thiện trong thời gian tới.

Theo dữ liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 25/11 đã giảm tới 7,85 triệu thùng sau đã giảm 4,2 triệu thùng trong tuần trước đó. Đáng chú ý, mức giảm này lớn hơn rất nhiều mức dự báo giảm 2,487 triệu thùng.

Cũng theo API, tồn kho xăng của Mỹ tăng 2,85 triệu thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất tăng 4,01 triệu thùng.

Về phía cung, theo một số nguồn tin được phát đi, nhiều khả năng OPEC+ sẽ tiếp tục đưa ra quyết định cắt giảm sản lượng vào kỳ họp chính sách ngày 4/12 tới.

OPEC+ đã bắt đầu hạ mục tiêu sản lượng 2 triệu thùng/ngày vào tháng 11 nhằm hỗ trợ giá dầu. Nếu quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ được đưa ra vào cuộc họp chính sách ngày 4/12 tới thì đây sẽ lần cắt giảm sản lượng thứ 2 liên tiếp của nhóm.

Ở diễn biến mới nhất, ngày 29/11, Phó Thủ tướng Nga Aleksandr Novak đã đưa cảnh báo việc áp trần giá dầu sẽ không chỉ kéo theo tình trạng thiếu hụt nguồn cung dầu mà còn dẫn tới dòng vốn đầu tư thị trường năng lượng bị gián đoạn.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các loại xăng dầu được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.670 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.780 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.640 đồng/lít; giá dầu diesel không cao hơn 24.800 đồng/lít; giá dầu mazut không cao hơn 14.780 đồng/kg.

Hà Lê

Mỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô NgaMỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô Nga
Các công ty Mỹ được phép tham gia giao dịch dầu mỏ của NgaCác công ty Mỹ được phép tham gia giao dịch dầu mỏ của Nga
IEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầuIEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầu
UAE bác bỏ việc tham gia các cuộc thảo luận về tăng sản lượng của OPEC+UAE bác bỏ việc tham gia các cuộc thảo luận về tăng sản lượng của OPEC+

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00