Giá vàng hôm nay 30/11 giảm nhẹ

06:50 | 30/11/2022

195 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi tăng mạnh trong phiên giao dịch ngày 29/11, giá vàng hôm nay đã quay đầu đi xuống sau khi quan chức của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết cuộc chiến chống lạm phát có thể kéo dài đến năm 2024.
Giá vàng hôm nay 30/11 giảm nhẹ
Ảnh minh hoạ
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI bình quân của cả nước tăng 3,02%Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI bình quân của cả nước tăng 3,02%

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/11/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.749,17 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,70 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 17,6 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.748,1 USD/Ounce, giảm 0,3 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay giảm chủ yếu do đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại các nền kinh tế lớn ngày một gia tăng.

Sau phiên phục hồi, tăng điểm ấn tượng vào đầu tuần, chứng khoán châu Á đã quay giảm khá mạnh. Giới đầu tư lo ngại nếu Trung Quốc tăng cường các biện pháp phòng chống dịch, làm chậm quá trình mở cửa trở lại do diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 sẽ tạo những ảnh hưởng tiêu cực đến các nền kinh tế khác.

Ở diễn biến mới nhất, phó tướng của Chủ tịch Fed Jerome Power, ông John Williams đã đưa ra quan điểm về cuộc chiến chống lạm phát ở Mỹ thời gian tới.

Theo ông John Williams, áp lực lạm phát sẽ giảm trong năm sau, song cũng cảnh báo Fed sẽ tiếp tục chiến đấu vì tỷ lệ lạm phát vẫn ở trên mức mục tiêu 2% của Fed.

John Williams cũng dự báo lãi suất năm 2023 có thể lên cao hơn kỳ vọng của các quan chức trong cuộc họp hồi tháng 9 vừa qua. “Nhu cầu lao động và tiêu dùng hiện lớn hơn tôi nghĩ. Lạm phát cũng sẽ cao hơn dự báo. Mức thay đổi không quá lớn đâu, nhưng vẫn là cao hơn”, ông nói.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 106,730 điểm, tăng 0,09%.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng ngày 30/11 cũng được hỗ trợ bởi đà phục hồi ấn tượng của giá dầu.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,50 – 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,35 – 67,15 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,35 – 67,15 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,36 – 67,13 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Ba kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế TP HCMBa kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế TP HCM
Thủ tướng đề nghị TPHCM tập trung nguồn lực cho 3 động lực tăng trưởng: Tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩuThủ tướng đề nghị TPHCM tập trung nguồn lực cho 3 động lực tăng trưởng: Tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu
Bà Rịa - Vũng Tàu: Tăng trưởng thần tốc du lịch trực tuyến 2022Bà Rịa - Vũng Tàu: Tăng trưởng thần tốc du lịch trực tuyến 2022
Có ai không gắn với doanh nghiệp?Có ai không gắn với doanh nghiệp?
Để bất động sản “chết” là thế nào?Để bất động sản “chết” là thế nào?

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16698 16967 17544
CAD 18264 18540 19155
CHF 32087 32469 33114
CNY 0 3470 3830
EUR 29958 30231 31254
GBP 34114 34504 35430
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14797 15383
SGD 19783 20065 20587
THB 734 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26412
Cập nhật: 28/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26412
AUD 16893 16993 17919
CAD 18447 18547 19562
CHF 32351 32381 33971
CNY 0 3689.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30128 30158 31881
GBP 34406 34456 36219
HKD 0 3390 0
JPY 165.16 165.66 176.19
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19955 20085 20812
THB 0 763.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 09:00