Giá xăng dầu hôm nay 29/11: Brent trượt về mức 82,20 USD/thùng

07:04 | 29/11/2022

3,124 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi tăng nhẹ vào cuối phiên 28/11 sau khi thị trường xuất hiện thông tin OPEC+ sẽ cân nhắc cắt giảm sản lượng, giá dầu hôm nay lại quay đầu lao dốc do lo ngại nhu cầu yếu và đồng USD mạnh hơn.
Giá xăng dầu hôm nay 29/11: Brent trượt về mức 82,20 USD/thùng
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 29/11 quay đầu tăngGiá vàng hôm nay 29/11 quay đầu tăng
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 28/11: Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USDTin tức kinh tế ngày 28/11: Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USD

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 76,68 USD/thùng, giảm 0,56 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 82,20 USD/thùng, giảm 0,99 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm mạnh chủ yếu do lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu, đặc biệt là tại Trung Quốc, yếu hơn trước diễn biến tiêu cực của dịch bệnh và áp lực suy thoái kinh tế ngày càng rõ ràng.

Trong khi triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu thô kém lạc quan, áp lực nguồn cung thắt chặt lại đang có dấu hiệu được cải thiện. Điều này đã dấy lên lo ngại về tình trạng dư cung trong những tháng tới, qua đó khiến giá dầu ngày 29/11 giảm mạnh.

Sau thời gian dài bị cấm vận, dầu thô Venezuela được kỳ vọng sớm trở lại thị trường khi Mỹ tuyên bố sẽ nới lỏng lệnh cấm vận dầu mỏ đối với Venezuela sau khi Venezuela và phe đối lập đạt được thỏa thuận bảo trợ xã hội.

Theo đó, trong một thông cáo báo chí, Bộ Tài chính Mỹ sẽ cho phép Chevron nối lại một phần hoạt động với công ty dầu khí nhà nước Venezuela là Petroleos de Venezuela (PDVSA). Cả hai doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động chung dưới hình thức liên doanh. Tuy nhiên, Chevron phải đảm bảo rằng “PDVSA sẽ không có phần trích doanh thu từ hoạt động bán dầu do Chevron thực hiện”.

Chevron cũng đã xác nhận thông tin trên. Doanh nghiệp này cũng đã cam kết sẽ tôn trọng “khuôn khổ pháp lý được đặt ra”.

Tại châu Âu, EU đã không đạt được đồng thuận về áp trần giá dầu thô của Nga được vận chuyển bằng đường biển.

Trước đó, G7 được cho là sẽ xem xét áp giá trần với dầu thô Nga vận chuyển bằng đường biển trong khoảng 65-70 USD/thùng. Trong khi theo dữ liệu từ của Refinitiv, dầu thô Urals của Nga được giao đến Tây Bắc châu Âu đang có giá vào khoảng 62-63 USD/thùng, còn ở Địa Trung Hải vào khoảng 67-68 USD/thùng. Thông tin này đã gần như dẹp bỏ mọi lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung dầu thô từ Nga.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh còn do đồng USD phục hồi nhờ kỳ vọng Fed sẽ sớm có động thái tăng lãi suất vào cuộc họp chính sách tháng 12/2022.

Vào phiên 28/11, giá dầu thô đã bật tăng mạnh khi thị trường xuất hiện thông tin OPEC+ có thể cắt giảm mạnh sản lượng để bù đắp lo ngại sụt giảm nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các loại xăng dầu được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.670 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.780 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.640 đồng/lít; giá dầu diesel không cao hơn 24.800 đồng/lít; giá dầu mazut không cao hơn 14.780 đồng/kg.

Hà Lê

Mỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô NgaMỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô Nga
Các công ty Mỹ được phép tham gia giao dịch dầu mỏ của NgaCác công ty Mỹ được phép tham gia giao dịch dầu mỏ của Nga
Áp trần giá dầu Nga, Mỹ và EU Áp trần giá dầu Nga, Mỹ và EU "thích đủ thứ"
Trang sử mới trong quan hệ Mỹ-VenezuelaTrang sử mới trong quan hệ Mỹ-Venezuela

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 27/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 27/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 27/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 27/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 27/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 27/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 00:45