Giá xăng dầu hôm nay 27/10: Dầu thô tăng vọt, Brent lên mức 96,15 USD/thùng

07:10 | 27/10/2022

5,090 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá mạnh cộng với thông tin nhu cầu tiêu thụ dầu tích cực hơn đã hỗ trợ giá dầu hôm nay bật tăng mạnh.
du-bao-gia-dau-co-the-giam-ve-30-usdthung
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 27/10 tăng mạnhGiá vàng hôm nay 27/10 tăng mạnh
Tin tức kinh tế ngày 26/10: Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng về sản lượng và giá trịTin tức kinh tế ngày 26/10: Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng về sản lượng và giá trị
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/10/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 88,17 USD/thùng, tăng 0,26 USD/thùng trong phiên. Nhưng nếu so với cùng thời điểm ngày 26/10, giá dầu WTI giao tháng 12/2022 đã tăng tới 3,29 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 96,15 USD/thùng, tăng 0,46 USD/thùng trong phiên và đã tăng tới 3,26 USD so với cùng thời điểm ngày 27/0.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh khi thị trường ghi nhận triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu tích cực hơn từ Mỹ.

Dữ liệu từ Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 21/10 đã tăng 2,6 triệu thùng, thấp hơn số liệu tăng 4,5 triệu thùng được Viện Dầu khí Mỹ (API) đưa ra trước đó.

Xuất khẩu dầu của Mỹ cũng lên mức 5,1 triệu thùng/ngày, qua đó khiến nhập khẩu ròng dầu thô của Mỹ xuống mức thấp nhất lịch sử.

Đáng chú ý, theo EIA, tỷ lệ nhà máy lọc dầu vận hành ổn định ở mức gần 89% công suất, mức cao nhất cho thời điểm này trong năm, của Mỹ hiện ở mức cao nhất kể từ năm 2018.

Giá dầu ngày 27/10 tăng mạnh còn do đồng USD lao dốc khi thị trường đặt cược vào việc Fed sẽ tăng lãi suất ở mức thấp hơn dự báo.

Các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc ghi nhận nhiều dữ liệu tích cực, tăng trưởng mạnh trong quý III/2022 cũng là nhân tố tích cực hỗ trợ giá dầu thô đi lên.

Ngoài ra, giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do lo ngại nguồn cung dầu thắt chặt hơn khi bắt đầu từ tháng 11 tới, sản lượng dầu của OPEC+ sẽ giảm khoảng 1 triệu thùng/ngày, trong khi đó nguồn cung dầu thô từ Nga cũng được dự báo sẽ khó khăn hơn khi các lệnh cấm vận, trừng phạt có hiệu lực.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.496 đồng/lít; giá xăng RON95-III không cao hơn 22.344 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 24.783 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.663 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.899 đồng/kg.

Hà Lê

Nga nói về khả năng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine ra điều kiệnNga nói về khả năng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine ra điều kiện
Nước sạch - vũ khí mới trên chiến trường UkraineNước sạch - vũ khí mới trên chiến trường Ukraine
Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út cảnh báo về việc lạm dụng kho dự trữ dầuBộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út cảnh báo về việc lạm dụng kho dự trữ dầu
[Phóng sự] Hậu quả từ việc Mỹ khai thác quá mức LNG để lấp chỗ trống của Nga[Phóng sự] Hậu quả từ việc Mỹ khai thác quá mức LNG để lấp chỗ trống của Nga
Các tàu chở dầu của Nga có kịp đến điểm đến cuối cùng trước lệnh cấm của EU có hiệu lực?Các tàu chở dầu của Nga có kịp đến điểm đến cuối cùng trước lệnh cấm của EU có hiệu lực?
Vì sao Arập Xêút muốn tăng giá dầu?Vì sao Arập Xêút muốn tăng giá dầu?
Nga phá hủy kho dầu 100.000 tấn và cứ điểm chỉ huy của UkraineNga phá hủy kho dầu 100.000 tấn và cứ điểm chỉ huy của Ukraine
Dầu tăng giá do nguồn cung thắt chặt và Trung Quốc có thể nới lỏng hạn chế Covid-19Dầu tăng giá do nguồn cung thắt chặt và Trung Quốc có thể nới lỏng hạn chế Covid-19
NOPEC sẽ khơi mào cuộc chiến mới toàn cầu?NOPEC sẽ khơi mào cuộc chiến mới toàn cầu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 19/05/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 19/05/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Cập nhật: 19/05/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16376 16955
CAD 18050 18325 18940
CHF 30452 30827 31472
CNY 0 3358 3600
EUR 28453 28719 29746
GBP 33771 34160 35096
HKD 0 3187 3390
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14984 15573
SGD 19461 19742 20265
THB 699 762 815
USD (1,2) 25686 0 0
USD (5,10,20) 25724 0 0
USD (50,100) 25752 25786 26128
Cập nhật: 19/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 19/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16293 16393 16958
CAD 18224 18324 18875
CHF 30646 30676 31564
CNY 0 3560.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28657 28757 29535
GBP 33990 34040 35161
HKD 0 3270 0
JPY 175.18 176.18 182.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15086 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19603 19733 20455
THB 0 725.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11900000
XBJ 10700000 10700000 11900000
Cập nhật: 19/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,140
USD20 25,770 25,820 26,140
USD1 25,770 25,820 26,140
AUD 16,338 16,488 17,559
EUR 28,709 28,859 30,045
CAD 18,170 18,270 19,585
SGD 19,680 19,830 20,297
JPY 175.71 177.21 181.86
GBP 34,090 34,240 35,029
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 14:45