Giá xăng dầu hôm nay (26/3): Triển vọng tiêu thụ tiêu cực, giá dầu có tuần giảm mạnh

09:59 | 26/03/2023

|
(PetroTimes) - Giá dầu hôm nay tiếp tục khi nhận tuần giảm giá mạnh khi lo ngại suy thoái, khủng hoảng kinh tế tiếp tục đè nặng lên triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu. Giới chuyên gia nhận định, áp lực dư cung có thể khiến giá dầu tiếp tục đi xuống trong thời gian tới.
Giá xăng dầu hôm nay (26/3): Triển vọng tiêu thụ tiêu cực, giá dầu có tuần giảm mạnh
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (26/3): Vị thế lên ngôi, trụ vững trước sức ép, giá vàng sẵn sàng chu kỳ tăng giá mớiGiá vàng hôm nay (26/3): Vị thế lên ngôi, trụ vững trước sức ép, giá vàng sẵn sàng chu kỳ tăng giá mới

Sau tuần giao dịch giảm tới 12-13% giá trị, giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 20/3 với xu hướng tăng nhẹ khi tâm lý lo ngại suy thoái, khủng hoảng của nhà đầu tư hạ nhiệt hỗ trợ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu.

Nhận định về việc các ngân hàng trung ương sẽ sớm kết thúc chu kỳ tăng lãi suất nhằm tránh tạo thêm áp lực cho nền kinh tế, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, cũng là nhân tố tích cực hỗ trợ giá dầu đi lên. Lạm phát toàn cầu đang có chuyển biến tích cực là cơ sở để thị trường đặt cược vào điều này.

Giá dầu cũng được hỗ trợ bởi dự báo tích cực của OECD về triển vọng tăng trưởng kinh tế năm 2023. Cụ thể, theo OECD, sau khi tăng trưởng 3,2% trong năm 2022, kinh tế thế giới có thể đạt mức 2,6% trong năm 2023 trong bối cảnh các biện pháp thắt chặt của ngân hàng trung ương có hiệu lực đầy đủ.

Đây là mức kỳ vọng cao hơn đáng kể so với mức dự báo tăng 2,2% trong báo cáo hồi tháng 11/2022. Sự điều chỉnh này xuất phát từ giá lương thực và giá năng lượng giảm, đặc biệt là Trung Quốc mở cửa trở lại nền kinh tế.

OECD cũng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ ở mức 2,9% vào năm 2024.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 67,31 USD/thùng, tăng 0,38 USD trong phiên. Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 73,04 USD/thùng, tăng 0,27 USD trong phiên.

Tuy nhiên, đà phục hồi của giá dầu không duy trì được lâu khi ngay trong phiên giao dịch ngày 21/3, thông tin dự trữ khí đốt ở châu Âu đạt mức cao nhất kể từ tháng 7/2021 trong bối cảnh nhu cầu thấp do thời tiết ôn hòa và đang bước vào mùa Xuân, giá khí đốt đã giảm mạnh, giá dầu đã quay đầu đi xuống.

Lo ngại khủng hoảng tài chính, ngân hàng vẫn đè nặng tâm lý nhà đầu tư, bất chấp nỗ lực trấn an từ các cơ quan quản lý của Mỹ và châu Âu cũng là yếu tố khiến giá dầu giảm. Theo các chuyên gia của ANZ thì những nỗ lực hỗ trợ hệ thống ngân hàng thời gian qua càng cho thấy nguy cơ, rủi ro này.

Việc các ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất được nhiều chuyên gia nhận định sẽ làm gia tăng nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ và vừa.

Fed đã quyết định tăng lãi suất thêm 25 điểm phần trăm, đưa mặt bằng lãi suất lên mức 4,75-5%. Nhiều chuyên gia lo ngại, quyết định này của Fed sẽ đẩy nền kinh tế Mỹ sớm rơi vào trạng thái suy thoái, đặt nhiều ngân hàng vào nguy cơ phá sản hơn bởi nó sẽ làm gia tăng áp lực chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất, chi phí lãi vay của nền kinh tế.

Triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ cũng khá mong manh và lạm phát Mỹ tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn còn cách rất xa mức mục tiêu 2% mà Fed đặt ra.

Giá dầu có xu hướng giảm mạnh còn do thị trường ghi nhận thông tin dự trữ dầu thô Mỹ lên mức cao nhất 22 tháng. Cụ thể, theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần trước đã tăng 1,1 triệu thùng. Còn theo Oilprice, dự trữ dầu thô của Mỹ ở mức 481,2 triệu thùng vào cuối tuần trước, cao hơn khoảng 8% so với mức trung bình của 5 năm vào thời điểm này trong năm.

Áp lực giảm giá đối với dầu thô tiếp tục gia tăng khi thông tin về việc Mỹ có kế hoạch giải phóng thêm 26 triệu thùng dầu được phát đi làm gia tăng lo ngại dư cung trên thị trường dầu thô trong bối cảnh triển vọng nhu cầu tiêu thụ không như kỳ vọng.

Bình luận của Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Jennifer Granholm rằng việc bổ sung dầu cho kho dự trữ chiến lược của nước này có thể mất vài năm cũng làm giảm đáng kể triển vọng nhu cầu dầu.

Ngoài ra, giá dầu ngày 26/3 giảm còn do triển vọng tiêu thụ dầu từ Trung Quốc chịu tác động mạnh bởi các thỏa thuận, hợp tác năng lượng giữa Nga và Trung Quốc, đặc biệt trong việc triển khai các dự án khí đốt. Theo giới phân tích, khi các thỏa thuận hợp tác này được triển khai, nhu cầu năng lượng của Trung Quốc đối với các nguồn cung ngoài Nga chắc chắn sẽ giảm mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 69,20 USD/thùng, giảm 0,76 USD trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 74,57 USD/thùng, giảm 0,93 USD trong phiên.

Tại thị trường trong nước, trong kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 21/3, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đối với các mặt hàng xăng dầu như kỳ điều hành trước, cụ thể: Với xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 300 đồng/lít; với dầu diesel ở mức 300 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít và dầu mazut ở mức 300 đồng/kg (kỳ trước 0 đồng/kg). Đồng thời không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu (như kỳ trước).

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá xăng dầu hôm nay được niêm phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.022 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.038 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.302 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.462 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.479 đồng/kg.

Hà Lê

Tin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệtTin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023
Xuất khẩu dầu thô của Mỹ sang châu Âu đạt mức cao kỷ lụcXuất khẩu dầu thô của Mỹ sang châu Âu đạt mức cao kỷ lục
Trung Quốc hiện mua bao nhiêu dầu thô của Nga?Trung Quốc hiện mua bao nhiêu dầu thô của Nga?
Tin Thị trường: Dầu thô Nga vẫn chảy tới thị trường châu ÂuTin Thị trường: Dầu thô Nga vẫn chảy tới thị trường châu Âu
Trung Quốc dự kiến sẽ chiếm gần 40% mức phục hồi nhu cầu dầu năm 2023Trung Quốc dự kiến sẽ chiếm gần 40% mức phục hồi nhu cầu dầu năm 2023

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,150 ▼250K 55,500 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 55,100 ▼250K 55,300 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 ▼100K 56.650 ▼250K
TPHCM - SJC 66.400 ▼100K 67.000 ▼50K
Hà Nội - PNJ 55.600 ▼100K 56.650 ▼250K
Hà Nội - SJC 66.400 ▼100K 67.000 ▼50K
Đà Nẵng - PNJ 55.600 ▼100K 56.650 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 66.400 ▼100K 67.000 ▼50K
Miền Tây - PNJ 55.600 ▼100K 56.650 ▼250K
Miền Tây - SJC 66.400 ▼50K 67.000 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 ▼100K 56.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 ▼100K 56.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 ▼70K 42.380 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 ▼50K 33.090 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 ▼40K 23.570 ▼40K
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,530 ▼25K 5,625 ▼20K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,525 ▼30K 5,625 ▼30K
Vàng trang sức 99.99 5,465 ▼25K 5,585 ▼20K
Vàng trang sức 99.9 5,455 ▼25K 5,575 ▼20K
Vàng NL 99.99 5,470 ▼25K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,635 ▼10K 6,695 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 ▼5K 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,635 ▼10K 6,695 ▼10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,530 ▼25K 5,625 ▼20K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,530 ▼25K 5,625 ▼20K
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,350 ▼100K 67,050
SJC 5c 66,350 ▼100K 67,070
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,350 ▼100K 67,080
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 ▼150K 56,500 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,550 ▼150K 56,600 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 55,400 ▼150K 56,100 ▼150K
Nữ Trang 99% 54,345 ▼148K 55,545 ▼148K
Nữ Trang 68% 36,302 ▼102K 38,302 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 21,546 ▼63K 23,546 ▼63K
Cập nhật: 03/06/2023 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,043.93 15,195.89 15,685.40
CAD 17,015.29 17,187.17 17,740.83
CHF 25,275.78 25,531.10 26,353.55
CNY 3,241.81 3,274.55 3,380.55
DKK - 3,329.65 3,457.60
EUR 24,613.38 24,862.00 25,991.59
GBP 28,653.47 28,942.90 29,875.26
HKD 2,921.70 2,951.21 3,046.28
INR - 284.39 295.80
JPY 164.43 166.09 174.07
KRW 15.48 17.20 18.86
KWD - 76,140.40 79,194.57
MYR - 5,049.50 5,160.30
NOK - 2,080.77 2,169.39
RUB - 275.85 305.41
SAR - 6,243.35 6,493.78
SEK - 2,128.82 2,219.49
SGD 16,982.46 17,154.00 17,706.60
THB 599.96 666.62 692.24
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,205 15,225 15,825
CAD 17,180 17,190 17,890
CHF 25,308 25,328 26,278
CNY - 3,244 3,384
DKK - 3,286 3,456
EUR #24,280 24,290 25,580
GBP 28,674 28,684 29,854
HKD 2,866 2,876 3,071
JPY 163.57 163.72 173.27
KRW 15.78 15.98 19.78
LAK - 0.61 1.56
NOK - 2,055 2,175
NZD 13,976 13,986 14,566
SEK - 2,099 2,234
SGD 16,832 16,842 17,642
THB 622.11 662.11 690.11
USD #23,230 23,270 23,690
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,320 23,320 23,620
USD(1-2-5) 23,101 - -
USD(10-20) 23,273 - -
GBP 28,783 28,957 30,053
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,408 25,561 26,369
JPY 165.05 166.05 173.85
THB 641.77 648.25 708.65
AUD 15,188 15,280 15,743
CAD 17,122 17,225 17,752
SGD 17,097 17,200 17,693
SEK - 2,142 2,214
LAK - 1 1.38
DKK - 3,340 3,452
NOK - 2,092 2,162
CNY - 3,264 3,373
RUB - 263 337
NZD 14,053 14,138 14,480
KRW 16.09 17.77 19.26
EUR 24,814 24,882 26,005
TWD 691.78 - 836.61
MYR 4,780.74 - 5,389.15
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,305.00 23,635.00
EUR 24,861.00 24,881.00 25,864.00
GBP 28,902.00 29,076.00 29,735.00
HKD 2,944.00 2,956.00 3,039.00
CHF 25,498.00 25,600.00 26,268.00
JPY 166.38 167.05 173.19
AUD 15,146.00 15,207.00 15,676.00
SGD 17,154.00 17,223.00 17,615.00
THB 659.00 662.00 695.00
CAD 17,192.00 17,261.00 17,655.00
NZD 0.00 13,996.00 14,472.00
KRW 0.00 17.13 19.74
Cập nhật: 03/06/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.368 15.722
EUR 25.117 25.553
USD 23.336 23.629
JPY 167,42 172
CAD 17.332 17.689
CHF 25.802 26.158
GBP 29.254 29.617
Cập nhật: 03/06/2023 22:00