Giá vàng hôm nay (26/3): Vị thế lên ngôi, trụ vững trước sức ép, giá vàng sẵn sàng chu kỳ tăng giá mới

09:24 | 26/03/2023

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù đang trên đà suy giảm, giá vàng hôm nay vẫn được giới phân tích kỳ vọng sẽ duy trì quanh mức 2.000 USD/Ounce. Lo ngại khủng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và áp lực suy thoái kinh tế trong bối cảnh lạm phát vẫn nóng, còn lãi suất tăng cao là những yếu tố củng cố vững chắc nhu cầu tài sản trú ẩn của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay (26/3): Vị thế lên ngôi, trụ vững trước sức ép, giá vàng sẵn sàng chu kỳ tăng giá mới
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 20/3 với xu hướng tăng mạnh khi những lo ngại bất ổn trong hệ thống ngân hàng Mỹ lan rộng củng cố vai trò “hầm trú ẩn” của kim loại quý, và Fed được dự báo sẽ sớm kết thúc chu kỳ thắt chặt tiền tệ.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.977,09USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.999,4 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng chỉ dừng lại trong phiên 21/3 và đi xuống khi lo ngại về một cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng được trấn an, làm giảm bớt nhu cầu tài sản đảm bảo và thúc đẩy các giao dịch chốt lời của nhà đầu tư.

Nhưng đến phiên 22/3, khi tâm lý thị trường dần ổn định, chứng khoán toàn cầu phục hồi mạnh, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh. Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.943,48 USD/Ounce, giảm khoảng 34 USD so với cùng thời điểm ngày 21/3/2023; Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.953,5 USD/Ounce, tăng 4,0 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm tới 38 USD so với cùng thời điểm ngày 21/3/2023.

Dù vậy, nhiều chuyên gia vẫn tin rằng đây chỉ là bước lùi tạm thời của kim loại quý khi mà sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng cho thấy nguy cơ rủi ro của thị trường tài chính là rất lớn. Giá vàng có thể sẽ thiết lập mức kỷ lục mọi thời đại nếu thị trường ngân hàng tiếp tục xuất hiện những sự kiện như SVB hay Credit Suisse.

“Nếu cuộc khủng hoảng ngân hàng trở nên tồi tệ hơn, thì vàng có thể đạt mức cao kỷ lục”, Carlo Alberto De Casa, chuyên gia phân tích bên ngoài tại Kinesis Money, nhận định. Vị này cũng cho rằng thị trường kim loại quý đang xuất hiện làn sóng chốt lời sau khi giá vàng chạm mức cao hơn 2.000 USD/Ounce.

Và thực tế, trong phiên 23/3, sau khi Fed thông báo tăng lãi suất lần thứ 9, thêm 25 điểm phần trăm, trong bối cảnh ngành ngân hàng Mỹ đang chao đảo, nhiều ngân hàng bộc lộ bất ổn, bên bờ phá sản, tâm lý thận trọng của nhà đầu tư được thúc đẩy, giá vàng quay đầu tăng mạnh.

Tăng lãi suất nhằm hướng mục tiêu kiềm chế lạm phát nhưng đồng thời cũng gia tăng sức ép đối với các hoạt động kinh tế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng chi trả với các khoản vay của doanh nghiệp.

Nhiều chuyên gia cũng dự báo về một điểm “nổ” về một cuộc suy thoái, khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ khi Fed vẫn giữ quan điểm cứng rắn trong việc theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt để giải quyết bài toán lạm phát. Đây sẽ là môi trường lý tưởng thúc đẩy giá vàng tăng cao.

Theo nhận định của giới chuyên gia, giá vàng sắp bước vào chu kỳ tăng mới trong bối cảnh các yếu tố rủi ro trên thị trường tài chính, ngân hàng gia tăng. Chuyên gia Tina Teng của công ty dịch vụ tài chính CMC Markets khi trao đổi với CNBC dự báo giá vàng có thể lên mức 2.500 – 2.600 USD/Ounce.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.968,09USD/Ounce, tăng khoảng 25 USD so với cùng thời điểm ngày 22/3/2023. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.957,8 USD/Ounce, tăng 21,0 USD/Ounce trong phiên.

Phát biểu về việc không cam kết bảo hiểm đối với tất cả các khoản tiền gửi của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellenkhiến tâm lý rủi ro, bất ổn gia tăng, qua đó thúc đẩy việc nắm giữ kim loại quý và đẩy giá vàng trong phiên 24/3tăng vọt.

Cùng với vàng, nắm giữ tiền mặt cũng là một kênh đảm bảo an toàn cho dòng tiền của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và không có được sự cam kết về quyền lợi thì dòng tiền đã có sự dịch chuyển mạnh sang việc nắm giữ các tài sản đảm bảo khác, đặc biệt là vàng.

Giá vàng còn được thúc đẩy mạnh bởi thái độ ôn hòa của Fed. Cụ thể, Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell, cơ quan này có thể sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất nhưng cuộc chiến lạm phát vẫn chưa kết thúc. Fed sẽ sử dụng thêm các công cụ khác để tiếp tục cuộc chiến này. Theo Suki Cooper, chuyên gia của Ngân hàng Standard Chartered, cho rằng Fed đang cân bằng giữa rủi ro lạm phát và tăng trưởng thay vì quan điểm sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để chống lạm phát. Điều này đã thúc đẩy mạnh vai trò đảm bảo của kim loại quý.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.991,22USD/Ounce, tăng khoảng 23 USD so với cùng thời điểm ngày 23/3/2023. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.002,8 USD/Ounce, giảm 1,3 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng tới 45 USD so với cùng thời điểm ngày 23/3/2023.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi loạt dữ liệu kinh tế mới của Mỹ làm dấy lên khả năng Fed tiếp tục tăng lãi suất cộng với tâm lý chốt lời của nhiều nhà đầu tư khiến giá vàng đã quay đầu giảm mạnh. Cụ thể, Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) tháng 3 trong sản xuất của nền kinh tế Mỹ đã tăng lên 49,3, mức cao nhất 5 tháng; PMI trong lĩnh vực dịch vụ tăng vọt lên 53,8, mức cao nhất 11 tháng.

Đà phục hồi của thị trường chứng khoán Mỹ trong những phiên giao dịch gần đây cũng tạo sức ép giảm giá lên kim loại quý khi thị trường dần “hấp thụ” những tuyên bố của Chủ tịch Fed Jerome Powell và Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.977,21USD/Ounce, giảm khoảng 14 USD so với cùng thời điểm ngày 24/3/2023. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.989,6 USD/Ounce, giảm 14,5 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 26/3 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,25 triệu đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng. Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,65 – 67,29 triệu đồng/lượng.

Dù đang trên đà giảm mạnh, nhưng tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới gần như không đổi so với đầu tuần giao dịch. Và theo nhận định của giới chuyên gia thì xu hướng giảm giá của kim loại quý chỉ là tạm thời khi một loạt các yếu tố rủi ro, bất ổn trên thị trường vẫn đang có nguy cơ gia tăng, đặc biệt là cảnh báo về việc kinh tế Mỹ sẽ rơi vào trạng thái suy thoái nghiêm trọng vào năm 2024.

Trong một cuộc trả lời phỏng vấn với chương trình phát thanh Forward Thinking của Viện McKinsey Global, “Tiến sĩ tận thế” (Dr. Doom) ở Phố Wall, nhà kinh tế học nổi tiếng Nouriel Roubini, tin rằng nền kinh tế Mỹ có thể rơi vào “suy thoái nghiêm trọng” vào năm 2024 và một “cuộc khủng hoảng nguy hiểm nhất trong số tất cả các cuộc khủng hoảng nợ”.

Cũng theo Nouriel Roubini, Fed và các ngân hàng trung ương khác trên thế giới đang ở tình thế tiến thoái lưỡng nan. Tăng lãi suất có thể khiến gây ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng, nhưng nếu hạ lãi suất thì lạm phát có thể tiếp tục tăng cao. Nền kinh tế Mỹ đã một vài lần rơi vào suy thoái, tuy nhiên, vào thời điểm này, khi Fed buộc phải tăng lãi suất thì đó chính là lúc rủi ro về về một của cuộc khủng hoảng nợ nguy hiểm nhất trong tất cả các cuộc khủng hoảng nợ xảy ra.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của KItco News cũng cho thấy, lo ngại suy thoái, khủng hoảng vẫn đang là động lực hỗ trợ giá vàng tuần tới. Có 65% chuyên gia Phố Wall tin rằng giá vàng sẽ tăng và củng cố vững chắc mốc 2.000 USD/Ounce trong tuần tới.

Minh Ngọc

Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 20/3 - 25/3Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 20/3 - 25/3
Tin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệtTin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,136 16,586
CAD 18,224 18,324 18,874
CHF 27,575 27,680 28,480
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,579 3,709
EUR #26,608 26,643 27,903
GBP 31,226 31,276 32,236
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,220 18,320 19,050
THB 637.5 681.84 705.5
USD #25,179 25,179 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 12:00