Giá xăng dầu hôm nay (20/3): Dầu thô lấy lại đà tăng khi tâm lý suy thoái, khủng hoảng hạ nhiệt

07:16 | 20/03/2023

4,151 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau tuần giao dịch giảm tới 12-13% giá trị, giá dầu hôm nay bước vào tuần giao dịch mới với xu hướng tăng nhẹ khi tâm lý lo ngại suy thoái, khủng hoảng của nhà đầu tư hạ nhiệt hỗ trợ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu.
Giá xăng dầu hôm nay (20/3): Dầu thô lấy lại đà tăng khi tâm lý suy thoái, khủng hoảng hạ nhiệt
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (20/3): Vai trò “hầm trú ẩn” được củng cố, vàng giữ đà tăng mạnhGiá vàng hôm nay (20/3): Vai trò “hầm trú ẩn” được củng cố, vàng giữ đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 67,31 USD/thùng, tăng 0,38 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 73,04 USD/thùng, tăng 0,27 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay quay đầu tăng chủ yếu do tâm lý lo ngại khủng hoảng, suy thoái kinh tế hạ nhiệt khi rủi ro bất ổn trong hệ thống ngân hàng được trấn an nhờ những cam kết mạnh mẽ từ phía cơ quan quản lý nhà nước.

Nhận định về việc các ngân hàng trung ương sẽ sớm kết thúc chu kỳ tăng lãi suất nhằm tránh tạo thêm áp lực cho nền kinh tế, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, cũng là nhân tố tích cực hỗ trợ giá dầu đi lên. Lạm phát toàn cầu đang có chuyển biến tích cực là cơ sở để thị trường đặt cược vào điều này.

Giá dầu hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi dự báo tích cực của OECD về triển vọng tăng trưởng kinh tế năm 2023. Cụ thể, theo OECD, sau khi tăng trưởng 3,2% trong năm 2022, kinh tế thế giới có thể đạt mức 2,6% trong năm 2023 trong bối cảnh các biện pháp thắt chặt của ngân hàng trung ương có hiệu lực đầy đủ.

Đây là mức kỳ vọng cao hơn đáng kể so với mức dự báo tăng 2,2% trong báo cáo hồi tháng 11/2022. Sự điều chỉnh này xuất phát từ giá lương thực và giá năng lượng giảm, đặc biệt là Trung Quốc mở cửa trở lại nền kinh tế.

OECD cũng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ ở mức 2,9%.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu ngày 20/3 cũng bị hạn chế bởi đồng USD mạnh hơn và Fed nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng 25 điểm phần trăm lãi suất sau cuộc họp chính sách diễn ra trong 2 ngày 20-21/3,

Tuần trước, giá dầu thô đã có tuần giao dịch giảm mạnh khi những lo ngại về sự bất ổn trên thị trường tài chính, ngân hàng gia tăng tác động tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.806 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.818 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.502 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.715 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.279 đồng/kg.

Hà Lê

Tin tức kinh tế ngày 19/3: NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếuTin tức kinh tế ngày 19/3: NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếu
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/3/2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
NL 99.99 13,950 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,950 ▲120K
Trang sức 99.9 14,210 ▲120K 14,940 ▲120K
Trang sức 99.99 14,220 ▲120K 14,950 ▲120K
Cập nhật: 19/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,487 ▲14K 15,072 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,487 ▲14K 15,073 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲6K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲6K 1,474 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▲594K 145,941 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▲450K 110,711 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲408K 100,392 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▲366K 90,073 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▲350K 86,093 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▲250K 61,622 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cập nhật: 19/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16612 16881 17455
CAD 18322 18598 19215
CHF 32322 32705 33339
CNY 0 3470 3830
EUR 29921 30194 31218
GBP 33863 34252 35188
HKD 0 3256 3458
JPY 162 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14572 15159
SGD 19715 19997 20522
THB 730 793 847
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 19/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,164 26,164 26,388
USD(1-2-5) 25,118 - -
USD(10-20) 25,118 - -
EUR 30,158 30,182 31,332
JPY 166.67 166.97 173.99
GBP 34,276 34,369 35,183
AUD 16,898 16,959 17,401
CAD 18,555 18,615 19,148
CHF 32,676 32,778 33,470
SGD 19,890 19,952 20,574
CNY - 3,664 3,762
HKD 3,336 3,346 3,429
KRW 16.68 17.4 18.68
THB 778.64 788.26 838.62
NZD 14,608 14,744 15,094
SEK - 2,745 2,825
DKK - 4,034 4,151
NOK - 2,571 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,961.23 - 6,688.97
TWD 766.48 - 922.97
SAR - 6,935.08 7,260.57
KWD - 83,886 88,717
Cập nhật: 19/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26388
AUD 16792 16892 17818
CAD 18506 18606 19621
CHF 32561 32591 34177
CNY 0 3676.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30104 30134 31856
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.16 166.66 177.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14686 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 758.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 19/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 23,876 26,260 26,388
AUD 16,839 16,939 18,055
EUR 30,251 30,251 31,563
CAD 18,452 18,552 19,863
SGD 19,952 20,102 20,669
JPY 166.63 168.13 172.73
GBP 34,250 34,400 35,182
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 2 0
Cập nhật: 19/11/2025 09:00