Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/3/2023

02:43 | 20/03/2023

2,321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp đề nghị sớm công bố chính thức Quy hoạch phát triển điện 8; Châu Á sẽ chiếm một nửa lượng điện tiêu thụ của thế giới vào năm 2025; Phát hiện mỏ dầu trữ lượng 200 triệu thùng tại vùng biển Mexico… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 19/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/3/2023
Khai thác dầu trên biển Mexico. Ảnh:Mexicobusiness

Doanh nghiệp đề nghị sớm công bố chính thức Quy hoạch phát triển điện 8

Sáng 19/3, đề xuất tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) thường niên năm 2023, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam (JCCI) đưa ra 4 khuyến nghị để thúc đẩy hợp tác hơn nữa với chính phủ Việt Nam trong tương lai.

Đó là Chính phủ sớm công bố chính thức Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn tiếp theo (còn gọi là Quy hoạch điện 8); sớm triển khai các dự án điện khí; sửa đổi luật đầu tư và luật PPP hiện hành và phát triển điện mặt trời áp mái và sớm ban hành cơ chế mua bán điện trực tiếp (DPPA) nhằm thúc đẩy thị trường năng lượng tái tạo.

Trong khi đó, Hiệp hội Doanh nghiệp Mỹ tại Việt Nam (Amcham) kêu gọi các cơ quan chức năng tiếp tục cho phép các khu công nghiệp tạo điều kiện tiếp cận năng lượng tái tạo cho các doanh nghiệp thuê bên trong. Amcham khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền xem xét thêm khung pháp lý phù hợp, dễ tiếp cận để cung cấp các dự án điện khí ngoài khơi, LNG, điện gió, điện mặt trời và hệ thống truyền tải chất lượng cao với nhu cầu vốn đáng kể từ thị trường quốc tế.

Chưa có dự án điện sạch chuyển tiếp nào gửi hồ sơ bán điện tới EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết đến ngày 18/3/2023, vẫn chưa có chủ đầu tư dự án nào gửi hồ sơ chuẩn bị đàm phán hợp đồng mua bán điện và giá điện đối với các dự án chuyển tiếp.

Ngày 9/3 vừa qua, Công ty Mua bán điện thuộc EVN (EPTC) đã có văn bản gửi tới 85 chủ đầu tư các dự án chuyển tiếp đề nghị: Rà soát các hồ sơ pháp lý của dự án; có ý kiến của đơn vị vận hành hệ thống điện về khả năng hấp thụ của Hệ thống điện quốc gia và khả năng giải tỏa công suất của lưới điện liên quan đến dự án; xây dựng phương án giá điện theo phương pháp chiết khấu dòng tiền theo hướng dẫn của Bộ Công Thương; cung cấp các hồ sơ tài liệu của dự án theo danh mục.

“Để có cơ sở triển khai theo đàm phán theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền, EVN/EPTC mong muốn sớm nhận được hồ sơ tài liệu từ các chủ đầu tư dự án chuyển tiếp để có cơ sở tiến hành các bước tiếp theo theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền”, phía EVN cho biết.

Châu Á sẽ chiếm một nửa lượng điện tiêu thụ của thế giới vào năm 2025

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) mới đây dự đoán rằng châu Á sẽ chiếm một nửa lượng điện tiêu thụ của thế giới vào năm 2025, với 1/3 lượng điện toàn cầu được tiêu thụ ở Trung Quốc.

Mặc dù năng lượng sạch đang tăng tốc ở châu Á, nhưng than đá hiện chiếm hơn một nửa sản lượng điện của châu lục này. Sau than đá, khí đốt tự nhiên đứng ở vị trí thứ hai với tư cách là nguồn điện được sử dụng nhiều nhất ở châu Á, với phần lớn nhu cầu này đến từ Trung Đông và Nga.

Theo IEA, thế giới đã đạt mức phát thải liên quan đến sản xuất điện cao nhất mọi thời đại vào năm 2022, chủ yếu là do sự tăng trưởng của điện năng tạo ra từ nhiên liệu hóa thạch ở châu Á - Thái Bình Dương. Như đã nói, những lượng khí thải này sẽ ổn định vào năm 2025, với phần lớn sự tăng trưởng toàn cầu về năng lượng tái tạo và năng lượng hạt nhân được ghi nhận ở châu Á.

Phát hiện mỏ dầu trữ lượng 200 triệu thùng tại vùng biển Mexico

Ngày 18/3, Tập đoàn năng lượng Eni của Italy thông báo vừa phát hiện thêm một mỏ dầu có trữ lượng khoảng 200 triệu thùng trên khu vực lãnh hải thuộc chủ quyền của Mexico, cách bờ biển quốc gia Mỹ Latinh này 65km về phía đông nam.

Eni cho biết mỏ dầu mới được phát hiện nằm dưới vùng nước có độ sâu trung bình thuộc khu vực thềm lục địa Sureste Basin trên Vịnh Mexico, cách các mỏ dầu khác do Eni đang vận hành trong vòng bán kính khoảng 25-30km.

Trong 8 mỏ dầu hiện đang được khai thác trên thềm lục địa Sureste Basin, Tập đoàn năng lượng lớn thứ 7 thế giới này sở hữu 45% cổ phần, tập đoàn Capricorn Energy của Anh chiếm 30% cổ phần và tập đoàn Citla Energy của Mexico chiếm 25%.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 06:00