Tin tức kinh tế ngày 19/3: NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếu

19:39 | 19/03/2023

|
(PetroTimes) - NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếu; Hơn 50 doanh nghiệp Mỹ sắp đến Việt Nam tìm cơ hội đầu tư; Giá xăng dự báo sẽ giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/3.
Tin tức kinh tế ngày 19/3: NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếu
NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếu (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước tiếp đà tăng mạnh

Sáng nay (19/3), giá vàng trong nước tăng mạnh. Giá kim loại quý trong nước được niêm yết cụ thể như sau: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,52 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,7 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Giá vàng Phú Quý SJC niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,5 triệu đồng/lượng bán ra.

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.988,305 USD/ounce, tăng 3,59%.

Hơn 50 doanh nghiệp Mỹ sắp đến Việt Nam tìm cơ hội đầu tư

Một phái đoàn gồm hơn 50 doanh nghiệp Mỹ, trong đó có các công ty quốc phòng, dược phẩm và công nghệ, sẽ sang Việt Nam từ ngày 21-23/3 để thảo luận về các cơ hội đầu tư và kinh doanh theo chương trình hàng năm do Hội đồng Kinh doanh Mỹ - ASEAN tổ chức.

Trong số các doanh nghiệp Mỹ tham gia chuyến thăm tới Việt Nam, có nhiều tên tuổi quen thuộc, đều có hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất tại Việt Nam và có kế hoạch mở rộng, bao gồm Apple, Coca-Cola và PepsiCo, Netflix...

NHNN nghiêm cấm thông tin sai sự thật về trái phiếu

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có văn bản gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM trả lời kiến nghị của cử tri thành phố sau kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.

Theo đó, cử tri TP HCM kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành liên quan có biện pháp siết chặt các loại hình kinh doanh của ngân hàng, phải minh bạch, công khai khi tư vấn sản phẩm cho khách hàng cũng như tăng cường biện pháp phòng, chống rủi ro, bảo đảm quyền lợi của người dân…

Trả lời cử tri, Thống đốc NHNN cho biết, đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng chỉ được cung cấp các dịch vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp theo đúng giấy phép Ngân hàng Nhà nước cấp và theo đúng quy định của pháp luật có liên quan. Phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho nhà đầu tư theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, không cung cấp thông tin sai sự thật, dễ hiểu lầm về trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư.

Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh

Theo Tổng cục Hải quan, lũy kế 2 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu 1,42 triệu tấn sắt thép các loại, đạt 1,03 tỷ USD, tăng 8% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong số các thị trường xuất khẩu đạt 10 triệu USD trở lên trong tháng 2, Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường có mức tăng trưởng về trị giá lớn nhất với 9.207% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng thứ 2 là Pakistan với 1.211%, tiếp đến là Ấn Độ 623%...

Về lượng, Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục có mức tăng trưởng lớn nhất với mức cao gấp 246 lần so với cùng kỳ năm 2022, từ 165 tấn (tháng 2/2022) lên 40.729 tấn (tháng 2/2023).

Hòa Bình xuất khẩu lô hàng mía tươi đầu tiên sang Hoa Kỳ

Ngày 19/3, Công ty TNHH Đầu tư thương mại Tiến Ngân phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình tổ chức lễ xuất lô hàng mía tươi đầu tiên sang thị trường Hoa Kỳ.

Lô hàng có số lượng 20 tấn. Nguyên liệu mía xuất khẩu được thu mua tại xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Trải qua hơn 4 tháng đàm phán trực tiếp với phía doanh nghiệp phía Hoa Kỳ, Công ty TNHH Đầu tư thương mại Tiến Ngân đã nỗ lực tìm những giải pháp để khắc phục khó khăn, và đã ký được hợp đồng xuất đơn hàng đầu tiên với số lượng gần 20 tấn. Công ty cũng tiếp tục tìm kiếm các giải pháp ổn định sản xuất, đã triển khai việc ký hợp đồng với các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình để cung cấp giống và phân bón; đồng thời, bao tiêu đầu ra để bà con nông dân yên tâm không phải lo vấn đề cây mía được mùa thì mất giá.

Giá xăng dự báo sẽ giảm sâu

Dữ liệu cập nhật từ Bộ Công Thương tính đến 16/3 cho thấy, giá bán lẻ tại thị trường Singapore với xăng RON92 là 88,7 USD/thùng, RON95 là 93,04 USD/thùng, dầu diesel là 91,9 USD/thùng. Trong khi đó, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá 1/3 đến 13/3 là 96,3 USD/thùng với xăng RON92 (dùng để pha chế xăng E5RON92), 100,2 USD/thùng xăng RON95 và 103,1 USD/thùng dầu diesel.

Trên thị trường thế giới, đầu ngày 19/3, giá dầu Brent giao dịch ở mức 72,97 USD/thùng, giảm 1,73 USD, tương ứng giảm 2,32%; dầu WTI giao dịch mức 66,74 USD/thùng, giảm 1,61 USD, tương đương giảm 2,36%. Tính từ 13-17/3, giá dầu WTI đã giảm 13%, dầu Brent mất giá 11,9%, căn cứ các hợp đồng giao tháng trước.

Lãnh đạo một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dự báo giá xăng dầu trong nước tại kỳ điều hành ngày 21/3 sẽ giảm mạnh. Mức giảm cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc điều hành quỹ Bình ổn giá.

Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu; Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc gặp khó; Hàng hóa Việt Nam rộng cửa vào thị trường Indonesia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,050 68,950
AVPL/SJC HCM 68,200 68,900
AVPL/SJC ĐN 68,050 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,700 ▲250K 55,950 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 55,650 ▲250K 55,850 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,050 68,950
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.400 ▲100K 56.400 ▲100K
TPHCM - SJC 68.200 ▲50K 68.900 ▲50K
Hà Nội - PNJ 55.400 ▲100K 56.400 ▲100K
Hà Nội - SJC 68.200 ▲50K 68.900 ▲50K
Đà Nẵng - PNJ 55.400 ▲100K 56.400 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 68.200 ▲50K 68.900 ▲50K
Miền Tây - PNJ 55.400 ▲100K 56.400 ▲100K
Miền Tây - SJC 68.200 ▼150K 68.900 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.400 ▲100K 56.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.300 ▲100K 56.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.830 ▲80K 42.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.570 ▲60K 32.970 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.090 ▲40K 23.490 ▲40K
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,570 ▲10K 5,670 ▲10K
Vàng trang sức 99.99 5,525 ▲20K 5,660 ▲20K
Vàng trang sức 99.9 5,515 ▲20K 5,650 ▲20K
Vàng NL 99.99 5,540 ▲20K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,825 ▲5K 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,825 ▲5K 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,580 ▲20K 5,680 ▲20K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,580 ▲20K 5,680 ▲20K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,560 ▲20K
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,200 ▲50K 68,900 ▲50K
SJC 5c 68,200 ▲50K 68,920 ▲50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,200 ▲50K 68,930 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 ▲100K 56,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,550 ▲100K 56,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 55,350 ▲100K 56,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 54,394 ▲49K 55,594 ▲49K
Nữ Trang 68% 36,336 ▲34K 38,336 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 21,567 ▲21K 23,567 ▲21K
Cập nhật: 05/10/2023 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,111.79 15,264.43 15,755.15
CAD 17,324.89 17,499.89 18,062.48
CHF 26,011.99 26,274.73 27,119.42
CNY 3,271.80 3,304.85 3,411.61
DKK - 3,379.08 3,508.71
EUR 25,009.66 25,262.28 26,382.69
GBP 28,897.52 29,189.41 30,127.80
HKD 3,036.27 3,066.94 3,165.54
INR - 292.21 303.91
JPY 159.72 161.34 169.08
KRW 15.66 17.40 19.08
KWD - 78,684.43 81,835.45
MYR - 5,115.27 5,227.17
NOK - 2,179.25 2,271.92
RUB - 235.63 260.86
SAR - 6,484.83 6,744.52
SEK - 2,165.97 2,258.08
SGD 17,371.74 17,547.21 18,111.32
THB 584.36 649.28 674.19
USD 24,190.00 24,220.00 24,560.00
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,266 15,366 15,816
CAD 17,528 17,628 18,178
CHF 26,232 26,337 27,137
CNY - 3,301 3,411
DKK - 3,392 3,522
EUR #25,263 25,288 26,398
GBP 29,262 29,312 30,272
HKD 3,041 3,056 3,191
JPY 160.92 160.92 168.87
KRW 16.31 17.11 19.91
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,183 2,263
NZD 14,244 14,294 14,811
SEK - 2,160 2,270
SGD 17,366 17,466 18,066
THB 608.19 652.53 676.19
USD #24,145 24,225 24,565
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,240 24,240 24,540
USD(1-2-5) 24,019 - -
USD(10-20) 24,019 - -
GBP 29,038 29,213 30,102
HKD 3,050 3,072 3,160
CHF 26,098 26,256 27,073
JPY 161.13 162.1 169.49
THB 633.53 639.93 683.55
AUD 15,201 15,293 15,723
CAD 17,400 17,506 18,037
SGD 17,452 17,558 18,052
SEK - 2,174 2,246
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,387 3,498
NOK - 2,185 2,259
CNY - 3,306 3,395
RUB - 219 287
NZD 14,217 14,302 14,698
KRW 16.04 17.72 19.04
EUR 25,195 25,263 26,378
TWD 682.29 - 824.7
MYR 4,831.57 - 5,441.29
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,220.00 24,240.00 24,560.00
EUR 25,271.00 25,372.00 25,977.00
GBP 29,159.00 29,335.00 29,993.00
HKD 3,062.00 3,074.00 3,159.00
CHF 26,249.00 26,354.00 27,025.00
JPY 161.98 162.63 165.99
AUD 15,220.00 15,281.00 15,753.00
SGD 17,557.00 17,628.00 18,018.00
THB 643.00 646.00 677.00
CAD 17,518.00 17,588.00 17,977.00
NZD 14,253.00 14,736.00
KRW 17.35 18.94
Cập nhật: 05/10/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24195 24245 24550
AUD 15315 15365 15773
CAD 17577 17627 18036
CHF 26482 26532 26949
CNY 0 3305.2 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25416 25466 26081
GBP 29447 29497 29968
HKD 0 3000 0
JPY 161.78 162.28 168.37
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14298 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17614 17664 18071
THB 0 620.9 0
TWD 0 708 0
XAU 6835000 6835000 6875000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 05/10/2023 10:00