Giá xăng dầu hôm nay 20/10: Dầu thô vững đà tăng

05:55 | 20/10/2022

5,121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dấu hiệu nhu cầu dầu ở Trung Quốc gia tăng và nguồn cung thắt chặt hơn là những yếu tố thúc đẩy giá dầu hôm nay tiếp đà tăng mạnh.
gia-dau-hom-nay-bat-ngo-tang-manh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 20/10 mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 20/10 mất giá mạnh
Tin tức kinh tế ngày 19/10: Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầuTin tức kinh tế ngày 19/10: Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tài chính phối hợp gỡ khó cho DN kinh doanh xăng dầu
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/10/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 84,81 USD/thùng, tăng 0,29 USD/thùng trong phiên. Và nếu so với cùng thời điểm ngày 19/10, giá dầu WTI giao tháng 12/2022 đã tăng tới 1,67 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 92,46 USD/thùng, tăng 0,05 USD/thùng trong phiên nhưng đã tăng tới 1,54 USD so với cùng thời điểm ngày 19/10.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh trong bối cảnh thị trường ghi nhận dấu hiệu cho thấy nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới, đang trên đà phục hồi.

Nhà máy lọc dầu tư nhân lớn Zhejiang Petrochemical Corp vừa nhận được hạn ngạch nhập khẩu dầu thô bổ sung 10 triệu tấn cho năm 2022 và nhà máy lọc dầu của nhà nước ChemChina nhận thêm hạn ngạch 4,28 triệu tấn. Tổng mức hạn ngạch nhận thêm này tương đương với 104 triệu thùng.

Giá dầu ngày 20/10 cũng được thúc đẩy bởi lo ngại nguồn cung dầu thô bị thắt chặt hơn nữa khi các lệnh cấm vận, trừng phạt dầu thô Nga của EU, G7 có hiệu lực.

Việc Mỹ thực hiện giải phóng thêm kho dự trữ dầu thô nhằm bù đắp phần sản lượng thiếu hụt của Mỹ, theo giới phân tích thì chỉ có thể giải được bài toàn trong ngắn hạn, và trước tương lai nó sẽ tạo áp lực ngược với thị trường khi Mỹ sẽ phải bù đắp phần sản lượng này vào kho dự trữ.

Trả lời phỏng vấn kênh truyền hình Al Arabiya ngày 18/10, Tổng Thư ký Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) Haitham al-Ghais cho biết: “Chúng tôi kỳ vọng nhu cầu năng lượng sẽ tăng đáng kể vào năm 2045 mà cụ thể là khả năng tăng 23% từ 258,7 triệu thùng/ngày vào năm 2021 lên 351 triệu thùng/ngày”; đồng thời nhấn mạnh “Dầu mỏ sẽ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cán cân năng lượng".

Tổng Thư ký OPEC cũng cho biết, ngành dầu mỏ cần các khoản đầu tư lên tới 12.100 tỷ USD trong dài hạn. Ông al-Ghais lưu ý: “Nếu những khoản đầu tư này không được thực hiện, chúng ta có thể phải chứng kiến sự giảm sút và biến động”.

Trước đó, ngày 12/10, trong báo cáo hàng tháng của minh, OPEC đã dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng khoảng 2,64 triệu thùng/ngày (2,7%) trong năm 2022; trong khi đó, nhu cầu dầu trong năm 2023 sẽ tăng khoảng 2,34 triệu thùng/ngày, vượt mức trước đại dịch.

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, đà tăng của giá dầu hôm nay cũng bị kiềm chế bởi đồng USD mạnh hơn và lo ngại suy thoái kinh tế đang ngày một gia tăng.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.292 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.007 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.187 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.820 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 14.094 đồng/kg.

Hà Lê

NATO sắp gửi cho Ukraine vũ khí vô hiệu hóa UAV tự sátNATO sắp gửi cho Ukraine vũ khí vô hiệu hóa UAV tự sát
Thổ Nhĩ Kỳ sẽ thay thế Ukraine trung chuyển khí đốt Nga sang châu Âu?Thổ Nhĩ Kỳ sẽ thay thế Ukraine trung chuyển khí đốt Nga sang châu Âu?
Nga cảnh báo hậu quả nếu phương Tây áp giá trần khí đốtNga cảnh báo hậu quả nếu phương Tây áp giá trần khí đốt
Nguồn thu từ dầu thô của Nga sụt xuống thấp nhất nămNguồn thu từ dầu thô của Nga sụt xuống thấp nhất năm
Hồ sơ: Xung quanh việc TotalEnergies bị cáo buộc không tuân thủ lệnh trừng phạtHồ sơ: Xung quanh việc TotalEnergies bị cáo buộc không tuân thủ lệnh trừng phạt
Tổng thống Putin lý giải chưa thể đàm phán hòa bình với UkraineTổng thống Putin lý giải chưa thể đàm phán hòa bình với Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 01/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 01/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 01/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 01/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 01/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 01/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 01/09/2024 13:45