Giá xăng dầu hôm nay 19/10: Dầu thô quay đầu tăng mạnh

07:19 | 19/10/2022

4,333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi lao dốc trong phiên 18/10 do lo ngạị nhu cầu tiêu thụ dầu suy yếu, giá dầu hôm nay đã quay đầu tăng mạnh khi đồng USD suy yếu và lo ngại nguồn cung thắt chặt.
gia-dau-quay-dau-giam-nhe-sau-hai-ngay-tang-lien-tiep
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 19/10 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 19/10 tăng nhẹ
Tin tức kinh tế ngày 18/10: Giá USD Tin tức kinh tế ngày 18/10: Giá USD "chợ đen" lập kỷ lục mới
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/10/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 83,14 USD/thùng, tăng 1,07 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 18/10, giá dầu WTI giao tháng 12/2022 đã giảm tới 1,84 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 90,92 USD/thùng, tăng 0,89 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm 1,18 USD so với cùng thời điểm ngày 18/10.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh chủ yếu do đồng USD mất giá và tâm lý tích cực của nhà đầu tư trước đà tăng diểm của thị trường chứng khoán Mỹ và châu Âu.

Giá dầu ngày 19/10 cũng được hỗ trợ mạnh bởi lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn khi các biện pháp trừng phạt, áp trần giá dầu, giá khí đốt Nga của EU, G7 có hiệu lực.

Ở diễn biến mới nhất, theo báo cáo từ Viện Dầu mỏ Mỹ (API), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 14/10 đã giảm 1,27 triệu thùng, xuống còn 405,1 triệu thùng. Tồn kho xăng của Mỹ giảm 2,17 triệu thùng và các sản phẩm chưng cất giảm 1,09 triệu thùng.

Trước đó, giá dầu thô phiên 18/10 đã giảm mạnh khi Trung Quốc đã trì hoãn việc công bố các chỉ số kinh tế ban đầu đã làm dấy lên nhiều lo ngại về triển vọng tiêu thụ dầu thô của nước này.

Thông tin Mỹ lên kế hoạch bán dầu thô từ kho dự trữ chiến lược cũng tạo áp lực không nhỏ lên giá dầu thô.

Cụ thể, Reuters dẫn lời 3 nguồn tin tại Washington D.C cho biết chính quyền của Tổng thống Joe Biden sẽ công bố việc bán dầu mỏ từ kho dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR) ra thị trường nhằm bình ổn giá nhiên liệu trong nước.

Việc EU triển khai một loạt các biện pháp nhằm bình ổn thị trường năng lượng, áp trần giá bán khí đốt và các kho dự trữ khí đốt được lấp đầy tới 90%, qua đó kéo giá khí đốt xuống ở mức còn 1/3 so với mức đỉnh cũng góp phần kéo giá dầu thô đi xuống.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.292 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.007 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.187 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.820 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 14.094 đồng/kg.

Minh Ngọc

NATO sắp gửi cho Ukraine vũ khí vô hiệu hóa UAV tự sátNATO sắp gửi cho Ukraine vũ khí vô hiệu hóa UAV tự sát
“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga
Đường ống dẫn khí lớn nhất châu Phi hình thànhĐường ống dẫn khí lớn nhất châu Phi hình thành
Thổ Nhĩ Kỳ sẽ thay thế Ukraine trung chuyển khí đốt Nga sang châu Âu?Thổ Nhĩ Kỳ sẽ thay thế Ukraine trung chuyển khí đốt Nga sang châu Âu?
Đầu tư năng lượng tái tạo – giải pháp và xu hướng tất yếu cho sự phát triển bền vữngĐầu tư năng lượng tái tạo – giải pháp và xu hướng tất yếu cho sự phát triển bền vững
Nga cảnh báo hậu quả nếu phương Tây áp giá trần khí đốtNga cảnh báo hậu quả nếu phương Tây áp giá trần khí đốt
Nguồn thu từ dầu thô của Nga sụt xuống thấp nhất nămNguồn thu từ dầu thô của Nga sụt xuống thấp nhất năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 00:47