Tin tức kinh tế ngày 18/10: Giá USD "chợ đen" lập kỷ lục mới

21:14 | 18/10/2022

2,474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD "chợ đen" lập kỷ lục mới; Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng cao; OECD dự báo Việt Nam tăng trưởng vượt 6% trong năm nay và năm tới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.
Tin tức kinh tế ngày 18/10: Giá USD
Giá USD chợ đen lập kỷ lục mới

Giá vàng tiếp đà tăng

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên ngày hôm qua tại Mỹ tăng 22,8 USD/ounce lên 1.665,1 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 12/2022 trên sàn Comex New York tăng 22,25 USD lên 1.671 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết 66,00 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng hai chiều so với cùng thời điểm phiên trước.

Trong khi đó, riêng giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội vẫn giữ nguyên chiều mua vào và giảm 100.000 đồng chiều bán ra khi niêm yết 66,00 - 66,90 triệu đồng/lượng mua vào và bán ra.

Giá USD "chợ đen" lập kỷ lục mới

Trên thị trường tự do, giá USD tiếp tục leo dốc lên quanh mức 24.500 - 24.600 VND/USD, tăng 80 đồng ở cả hai chiều so với hôm qua. Một số nơi đẩy giá giao ngay lên tới 24.582 VND/USD (mua) và 24.642 VND/USD (bán).

Chỉ trong 2 ngày qua, giá đồng bạc xanh trên thị trường tự do đã tăng khoảng 300 đồng mỗi đôla và thiết lập vùng giá cao kỷ lục.

Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng cao

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong tháng 9/2022, cả nước có 11.466 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 3,8% so với tháng trước; tăng 194,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2022, cả nước có 163,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 38,6% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có 18,1 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Thu thuế chuyển nhượng bất động sản tăng 96,4%

Tại báo cáo Quốc hội về việc thực hiện Nghị quyết số 62/2022/QH15, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc nêu, các vấn đề về thuế liên quan đến kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, tăng cường quản lý, chống thất thu thuế bảo đảm nguồn thu ngân sách, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người dân và sự phát triển của thị trường bất động sản.

Bộ trưởng cũng thông tin, số thu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản lũy kế 8 tháng 2022 đạt hơn 26.860 tỷ đồng, tăng hơn 13.200 tỷ đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 96,4% so với cùng kỳ năm 2021.

OECD dự báo Việt Nam tăng trưởng vượt 6% trong năm nay và năm tới

Tổng thư ký OECD Mathias Coman cho rằng, nhìn lại 3 thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Ví dụ, tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 80% năm 1992 xuống còn 7% ngay trước thời điểm đại dịch. Hay Việt Nam đến nay đạt tỷ lệ tiêm chủng cao, các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả. Việt Nam là một trong số ít các quốc gia trên toàn cầu đã tránh được suy thoái liên quan đến đại dịch Covid-19.

Tổng thư ký Mathias Coman dự báo: “Chúng tôi dự báo với những nền tảng và động lực như hiện nay, tăng trưởng của Việt Nam sẽ đạt mức vượt 6% trong năm nay và cả năm sau nữa. Con số này sẽ đạt được nhờ dòng đầu tư nước ngoài trực tiếp - do các doanh nghiệp trên toàn cầu tìm đến Việt Nam để đa dạng hóa chuỗi cung ứng. Để chuẩn bị, Việt Nam đã thúc đẩy chính sách mở cửa và thời gian tới cần đẩy mạnh cải cách để đảm bảo tăng trưởng bền vững hơn”.

Gia hạn hơn 91.000 tỷ đồng tiền thuế

Nghị định số 34 về gia hạn nộp các loại thuế cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 sau hơn 4 tháng thực hiện thì đến nay, cơ quan thuế trên cả nước đã gia hạn hơn 91.000 tỷ đồng tiền thuế cho các doanh nghiệp.

Theo thống kê, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng được gia hạn là trên 51.000 tỷ đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh được gia hạn là 40.000 tỷ đồng, thuế thu nhập cá nhân cho các hộ cá nhân kinh doanh được gia hạn là 204 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm

Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm; Ngân hàng Nhà nước tăng biên độ tỷ giá VND/USD lên 5%; Xuất khẩu gạo 9 tháng tăng cả lượng và giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 05:00