Giá xăng dầu hôm nay (17/3): Dầu thô đi lên từ đáy 3 tháng

07:03 | 17/03/2023

5,242 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi trượt về mức thấp nhất 3 tháng, giá dầu hôm nay đã quay đầu đi lên khi những lo ngại bất ổn trên thị trường tài chính được xoa dịu và tâm lý lạc quan của OPEC về triển vọng nhu cầu dầu từ Trung Quốc.
Giá xăng dầu hôm nay (17/3): Dầu thô đi lên từ đáy 3 tháng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (17/3) tiếp tục tăng, tâm lý bất ổn thúc đẩy nhu cầu tài sản an toànGiá vàng hôm nay (17/3) tiếp tục tăng, tâm lý bất ổn thúc đẩy nhu cầu tài sản an toàn

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 68,52 USD/thùng, tăng 0,06 USD trong phiên. Và nếu so với cùng thời điểm ngày 16/3, giá dầu WTI giao tháng 5/2023 đã tăng 0,14 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 74,69 USD/thùng, tăng 0,01 USD trong phiên và đã tăng 0,40USD so với cùng thời điểm ngày 16/3.

Giá dầu hôm nay tăng nhẹ chủ yếu do tâm lý nhà đầu tư được cải thiện sau khi Credit Suisse được các cơ quan quản lý Thụy Sĩ cứu trợ tài chính để tăng tính thanh khoản.

Lo ngại về tình trạng bất ổn tài chính đã tăng mạnh trong những phiên giao dịch gần đây khi sau sự sụp đổ của 2 ngân hàng ở Mỹ cuối tuần trước, thị trường tiếp tục ghi nhận sự bất ổn ở một trong những định chế tài chính hàng đầu châu Âu, Credit Suisse.

Giá dầu hôm nay cũng được thúc đẩy bởi đồng USD mất giá và khả năng OPEC+ vẫn kiên định với mục tiêu cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày cho đến cuối năm 2023.

Trước đó, OPEC nâng triển vọng tiêu thụ dầu từ Trung Quốc. Cụ thể, OPEC dự báo nhu cầu dầu thế giới sẽ tăng 2,32 triệu thùng/ngày, tương đường 2,3% trong năm 2023.

Theo nhà phân tích Toshitaka Tazawa, động thái này của OPEC đã hỗ trợ tích cực cho thị trường dầu thô vốn đang chịu áp lực bởi lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính sau sự sụp đổ của 2 ngân hàng ở Mỹ.

Dù vậy, giá dầu thô vẫn đang chịu áp lực không nhỏ khi các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed và ECB vẫn giữ kế hoạch tăng lãi suất nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Ở diễn biến mới nhất, ECB đã quyết định tăng thêm 50 điểm phần trăm lãi suất sau khi lạm phát của khu vực được công bố đầu tháng này ở mức trên 8%.

Goldman Sachs vừa nâng xác suất rơi vào suy thoái của kinh tế Mỹ trong 12 tháng tới lên 35% khi các ngân hàng nhỏ chịu sức ép.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.806 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.818 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.502 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.715 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.279 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 16/3: Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt NamTin tức kinh tế ngày 16/3: Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam
Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?
Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1000K 149,000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1000K 149,000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1000K 149,000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1000K 149,000 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1000K 149,000 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1000K 149,000 ▲1000K
Cập nhật: 10/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,760 ▲120K 14,960 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 14,760 ▲120K 14,960 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 14,760 ▲120K 14,960 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,660 ▲120K 14,960 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,660 ▲120K 14,960 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,660 ▲120K 14,960 ▲120K
NL 99.99 13,990 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,990 ▲120K
Trang sức 99.9 14,250 ▲120K 14,850 ▲120K
Trang sức 99.99 14,260 ▲120K 14,860 ▲120K
Cập nhật: 10/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,476 ▲12K 14,962 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,476 ▲12K 14,963 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 145 ▼1288K 1,475 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 145 ▼1288K 1,476 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,435 ▲17K 1,465 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,055 ▼124811K 14,505 ▼128861K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,536 ▲1275K 110,036 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,228 ▼81896K 9,978 ▼88646K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,024 ▲1037K 89,524 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,068 ▲991K 85,568 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,747 ▲709K 61,247 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,476 ▲12K 1,496 ▲12K
Cập nhật: 10/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16637 16906 17480
CAD 18220 18496 19112
CHF 31970 32352 33001
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31074
GBP 33796 34185 35119
HKD 0 3251 3453
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14505 15094
SGD 19660 19941 20463
THB 728 791 844
USD (1,2) 26033 0 0
USD (5,10,20) 26074 0 0
USD (50,100) 26103 26122 26361
Cập nhật: 10/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,361
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 29,993 30,017 31,179
JPY 167.91 168.21 175.37
GBP 34,197 34,290 35,126
AUD 16,890 16,951 17,403
CAD 18,447 18,506 19,048
CHF 32,312 32,412 33,118
SGD 19,825 19,887 20,520
CNY - 3,646 3,746
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 777.6 787.2 838.05
NZD 14,522 14,657 15,007
SEK - 2,719 2,801
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,554 2,631
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,906.98 - 6,630.88
TWD 768.4 - 925.91
SAR - 6,914.09 7,244.4
KWD - 83,616 88,490
Cập nhật: 10/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,140 26,141 26,361
EUR 29,823 29,943 31,074
GBP 33,971 34,107 35,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,054 32,183 33,074
JPY 167.08 167.75 174.87
AUD 16,803 16,870 17,407
SGD 19,856 19,936 20,476
THB 791 794 829
CAD 18,415 18,489 19,026
NZD 14,554 15,061
KRW 17.36 18.98
Cập nhật: 10/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26361
AUD 16794 16894 17822
CAD 18399 18499 19510
CHF 32222 32252 33842
CNY 0 3659.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29951 29981 31704
GBP 34078 34128 35894
HKD 0 3390 0
JPY 167.38 167.88 178.43
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19810 19940 20667
THB 0 757.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14760000 14760000 14960000
SBJ 14000000 14000000 14960000
Cập nhật: 10/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,137 26,187 26,361
USD20 26,137 26,187 26,361
USD1 23,851 26,187 26,361
AUD 16,839 16,939 18,059
EUR 30,100 30,100 31,426
CAD 18,355 18,455 19,767
SGD 19,894 20,044 20,518
JPY 168 169.5 174.14
GBP 34,191 34,341 35,350
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/11/2025 13:00