Giá xăng dầu hôm nay 13/11: Giá dầu thô ghi nhận tuần giảm mạnh

07:12 | 13/11/2022

2,056 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu hôm nay ghi nhận tuần giảm giá mạnh sau 2 tuần tăng giá liên tiếp của dầu thô, trong đó dầu Brent đã giảm 2,6%, bất chấp có phiên giao dịch cuối tuần tăng mạnh.
nhung-cu-danh-troi-giang-len-gia-dau-1
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 12/11: Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệTin tức kinh tế ngày 12/11: Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ
Giá vàng hôm nay 13/11 trên đà leo dốcGiá vàng hôm nay 13/11 trên đà leo dốc
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/11/2022

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 7/11 với xu hướng giảm trong bối cảnh áp lực suy thoái kinh tế tiếp tục đè nặng lên triển vọng nhu cầu dầu, trong khi nguồn cung dầu thô Nga sẽ không bị gián đoạn như lo ngại.

Theo một số nguồn tin từ G7, về mặt quy tắc, nếu dầu thô Nga vẫn đang ở trên biển, giá dầu phải được bán ở mức trần hoặc thấp hơn. Quy tắc này áp dụng cho cả trường hợp bán lại dầu.

“Sau khi đã dỡ hàng, dầu có thể được bán theo giá thị trường. Miễn không chở dầu qua đường biển một lần nữa, thì chúng tôi sẽ không xem đấy là dầu ‘nhập khẩu qua đường biển’ của Nga nữa”, nguồn tin cho biết.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 89,76 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 96,98 USD/thùng.

Tuy nhiên, bước sang phiên giao dịch ngày 8/11, khi đồng USD mất giá và dự báo về việc các nhà máy lọc dầu Mỹ sẽ “tăng sốc” công suất, giá dầu đã quay đầu tăng nhẹ.

Cụ thể, theo các nguồn tin được phát đi trên thị trường, trong quý IV/2022, các nhà máy lọc dầu của Mỹ sẽ tăng công suất lên mức cao hơn 90% để đáp ứng các nhu cầu nhiên liệu trong nước.

Còn tại Trung Quốc, nhà máy lọc dầu Zhejiang Petroleum and Chemical Co (ZPC), nhà máy lọc dầu tư nhân lớn nhất của nước này, cũng đang tăng sản lượng dầu diezel.

Công ty công nghiệp dầu khí tích hợp Kuwait (KIPIC) cũng cho biết nhà máy lọc dầu Al Zour giai đoạn 1 cũng đã bắt đầu vận hành thương mại.

Giá dầu ngày 8/11 còn được thúc đẩy bởi kỳ vọng Fed sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất nhẹ hơn so với dự báo, qua đó giảm áp lực lên nỗ lực phục hồi kinh tế.

Triển vọng nhu cầu dầu cũng được thúc đẩy bởi dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu. Cụ thể, sản lượng công nghiệp của khu vực Eurozone tháng 9/2022 đã tăng 0,6%, cao hơn mức tăng trưởng 0,2% dự kiến và cao hơn nhiều so với mức giảm 1,2% của tháng trước đó.

Nhưng đà tăng giá của dầu thô đã không được duy trì trong phiên giao dịch sau đó khi lo ngại suy thoái lại “nóng”lên và thông tin về việc Trung Quốc tăng cường các biện pháp phòng chống dịch được phát đi làm dấy lên lo ngại về triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu.

Giá dầu ngày 9/11 giảm mạnh còn do dự trữ dầu thô của Mỹ tăng mạnh trong năm 2022.

Cụ thể, theo dữ liệu được Viện Dầu mỏ Mỹ (API) công bố, dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 4/11 đã tăng 5,618 triệu thùng, cao hơn nhiều mức dự kiến 1,1 triệu thùng. Tính chung từ đầu năm, dự trữ dầu thô của Mỹ đã tăng 31 triệu thùng, trong khi dự trữ dầu chiến lược giảm xuống mức 197 triệu thùng.

Ở diễn biến khác, Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) đã cắt giảm triển vọng nhu cầu dầu của nước này trong năm 2023 và dự báo sản lượng của nước này thấp hơn tới 21% so với dự báo được đưa ra trước đó.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 84,90 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 92,49 USD/thùng.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi thông tin về lạm phát Mỹ được công bố, Trung Quốc thông báo nới lỏng một số biện pháp phòng chống dịch và đồng USD mất giá mạnh, giá dầu thô đã tăng phi mã.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số CPI tháng 10/2022 của Mỹ tăng 7,7% so với cùng kỳ, thấp hơn đáng kể mức 8,2% được ghi nhận trong tháng 9 và xa dần kỷ lục 9,1% được ghi nhận vào tháng 6/2022.

Giới đầu tư kỳ vọng với dữ liệu lạm phát vừa được công bố, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cân nhắc lại lộ trình tăng lãi suất thời gian tới ở mức thấp hơn, qua đó sẽ giảm áp lực đối với các hoạt động kinh tế.

Còn theo thông báo ngày 11/11, Trung Quốc sẽ rút ngắn thời gian cách ly đối với các trường hợp tiếp xúc gần và người nhập cảnh, đồng thời bãi bỏ biện pháp phạt các hãng hàng không chở hành khách nhiễm Covid-19.

Chốt tuần giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 88,94 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 95,92 USD/thùng.

Tuy có phiên giao dịch cuối tuần tăng mạnh nhưng tính chung trong tuần giao dịch, giá dầu vẫn có tuần giảm giá sau 2 tuần tăng giá liên tiếp.

Tại thị trường trong nước, ngày 11/11, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 11/11.

Theo đó, tại kỳ điều chỉnh giá này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 200 đồng/lít (như kỳ trước), giảm trích lập mặt hàng xăng RON95 xuống mức 200 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít), và dầu mazut xuống mức 300 đồng/kg (kỳ trước là 500 đồng/kg); dầu diesel và dầu hỏa trích lập ở mức 0 đồng/lít (như kỳ trước). Đồg thời, tiếp tục không chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 22.711 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 23.867 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.983 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.747 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.760 đồng/kg.

Hà Lê

IEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầuIEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầu
Hungary nói lệnh trừng phạt Nga của EU hoàn toàn thất bạiHungary nói lệnh trừng phạt Nga của EU hoàn toàn thất bại
Chính sách giới hạn giá dầu của EU sẽ tác động như thế nào lên giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu?Chính sách giới hạn giá dầu của EU sẽ tác động như thế nào lên giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu?
Bổ sung chi phí mới, giá xăng dầu đồng loạt tăng vọt tới hơn 1.100 đồng/lítBổ sung chi phí mới, giá xăng dầu đồng loạt tăng vọt tới hơn 1.100 đồng/lít
Cuộc sống khắc nghiệt ở ngôi làng chiến tuyến gần KhersonCuộc sống khắc nghiệt ở ngôi làng chiến tuyến gần Kherson
Ông Medvedev tuyên bố Nga sẽ giành lại quyền kiểm soát KhersonÔng Medvedev tuyên bố Nga sẽ giành lại quyền kiểm soát Kherson

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00