Tin tức kinh tế ngày 12/11: Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ

21:07 | 12/11/2022

1,895 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ; Lao động Việt chật vật vì đồng yen rớt giá; Giá gạo Việt Nam “neo” ở mức cao của một năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.
Tin tức kinh tế ngày 12/11: Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ
Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới, trong nước tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (12/11) tiếp đà tăng vọt với giá vàng giao ngay tăng 15,6 USD lên mức 1.771,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (12/11) đảo chiều tăng mạnh với mức tăng cao nhất là 300.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,62 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Bộ Công Thương yêu cầu doanh nghiệp ký cam kết cung ứng xăng dầu

Ngày 12/11, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký công điện gửi Tổng cục Quản lý thị trường, các Cục Quản lý thị trường về giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm và ký cam kết với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.

Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu Tổng cục Quản lý thị trường và Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố tiếp tục nghiêm túc trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về kinh doanh xăng dầu; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và lực lượng chức năng tăng cường việc kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống thương nhân kinh doanh xăng dầu ở tất cả các loại hình.

Đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu ký biên bản cam kết về việc đảm bảo cung ứng xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đối với tất cả các thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối trên địa bàn, hoàn thành xong trước ngày 16/11/2022.

Lao động Việt chật vật vì đồng yen rớt giá

Báo Nikkei Asian cho biết thời gian qua đồng yen có xu hướng giảm giá mạnh so với USD và các tiền tệ khác, khiến hơn 1,72 triệu lao động nước ngoài đang làm việc tại Nhật Bản trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Thậm chí, trong tháng 10 vừa qua, đồng yen rớt xuống mức thấp nhất trong vòng 32 năm qua so với đồng USD, theo hãng tin Kyodo. Trong vòng 2 năm qua, đồng yen đã giảm 20% so với tiền đồng của Việt Nam.

Mức lương trung bình ở Nhật Bản tính theo đồng USD lao dốc 40% trong thập kỷ qua. Thực tế này khiến đời sống của đại đa số thực tập sinh (TTS) Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề, đồng thời làm đảo lộn các kế hoạch chi tiêu, gửi tiền về quê nhà.

3 cảng biển Việt Nam lọt TOP 100 cảng container lưu thông hàng hóa lớn nhất thế giới

Tạp chí hàng hải Lloyd's List (Vương quốc Anh) vừa đưa ra bảng xếp hạng 100 cảng container năm 2022 có lưu lượng hàng hóa qua cảng lớn nhất thế giới.

Trong đó, Việt Nam có 3 cảng ở trong danh sách này, bao gồm Hải Phòng, TPHCM và Cái Mép. Đây đều là những cảng biển cũng được Lloy's List đánh giá có tốc độ tăng trưởng tốt.

Mỹ đưa Việt Nam ra khỏi danh sách giám sát thao túng tiền tệ

Bộ Tài chính Mỹ vừa ban hành báo cáo về “Chính sách kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ”.

Theo đó, liên tiếp trong hai kỳ báo cáo gần đây, Việt Nam chỉ vượt ngưỡng một tiêu chí về thặng dư thương mại hàng hóa và dịch vụ với Mỹ (thặng dư thương mại của Việt Nam với Mỹ đạt mức 105 tỷ USD, vượt ngưỡng 15 tỷ USD) nên đã được Bộ Tài chính Mỹ đưa ra khỏi "danh sách giám sát".

Giá gạo Việt Nam “neo” ở mức cao của một năm

Giá gạo Việt Nam “neo” ở mức cao của một năm trong bối cảnh các nhà giao dịch dự báo nhu cầu cuối vụ sẽ tăng lên, trong khi giá gạo từ các 'vựa lúa' khác không đổi do không có đơn đặt hàng mới.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam không đổi so với tuần trước ở mức 425 - 430 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 11/2021.

Các thương nhân cho biết giá gạo có thể sẽ duy trì ở mức này hoặc thậm chí tăng nhẹ trong những tuần tới, vì nhu cầu thường cao hơn vào cuối năm, trong khi nguồn cung lương thực toàn cầu không ổn định liên quan đến khủng hoảng Ukraine.

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh

Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh; Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ 1/7/2023; Xuất khẩu thủy sản sắp cán mốc hơn 10 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 118.000
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.000 118.000
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.000 118.000
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.000 118.000
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 07/05/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 07/05/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 01:45