Tin tức kinh tế ngày 11/11: Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh

21:06 | 11/11/2022

3,202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh; Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ 1/7/2023; Xuất khẩu thủy sản sắp cán mốc hơn 10 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.
Tin tức kinh tế ngày 11/11: Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh
Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh

Giá vàng thế giới tăng, trong nước quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng lên mức 1.710,7 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay quay đầu giảm nhẹ với mức giảm từ 200.000 - 250.000 đồng/lượng. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,3 triệu đồng/lượng mua vào và 67,32 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ 1/7/2023

Chiều 11/11, tại kỳ họp 4 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 với 451/456 đại biểu tán thành (90,56%). Theo đó, từ ngày 1/7/2023, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.

Ngoài thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng (hiện lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng), cũng từ 1/7/2023, tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp.

Đồng thời, tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Ngân hàng Nhà nước lần đầu tiên giảm giá USD trong năm 2022

Sáng 11/11, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giá bán đô la giảm 10 đồng, còn 24.860 đồng/đô la. Đây là lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ giá giao dịch trong năm 2022, sau khi đã tăng 6 lần kể từ đầu năm.

Đây là tín hiệu về chính sách cho thấy Ngân hàng Nhà nước chấp nhận bán đô la ở mức giá thấp hơn ra thị trường, khi tình trạng căng thẳng kéo dài kể từ đầu tháng 10 dường như đã qua.

Xuất khẩu thủy sản sắp cán mốc hơn 10 tỷ USD

Theo nhận định của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản (VASEP), năm 2022 có nhiều biến động và khó khăn đối với xuất nhập khẩu, trong đó có ngành thủy sản. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã biến thách thức thành cơ hội, tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do cũng như nhu cầu của thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu.

Kết quả, tính đến hết tháng 10, xuất khẩu thủy sản cả nước đã mang về 9,5 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái.

VASEP ước tính đến cuối tháng 11, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sẽ đạt hơn 10 tỷ USD. Đây là mốc kỷ lục lịch sử ngành thủy sản Việt Nam sau hơn 20 năm tham gia vào thị trường thế giới. Cả năm 2022, ước tính kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản sẽ chiếm 3% tổng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Quốc hội thông qua chi ngân sách trung ương năm 2023 hơn 1,29 triệu tỷ đồng

Chiều 11/11, Quốc hội đã quyết nghị thông qua Nghị quyết về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023.

Kết quả biểu quyết, đã có 453 đại biểu Quốc hội (chiểm 90,96%) tán thành thông qua Nghị quyết về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023. Theo đó, Quốc hội đã chính thức thông qua nghị quyết với tỷ lệ tán thành cao.

Theo đó, về thu và chi ngân sách trung ương năm 2023, tổng số thu ngân sách trung ương là 863.567 tỷ đồng và tổng số thu ngân sách địa phương là 757.177 tỷ đồng. Còn tổng số chi ngân sách trung ương là 1.294.067 tỷ đồng, trong đó dự toán 436.204 tỷ đồng để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng toàn thị trường của các thành viên VAMA trong tháng 10/2022 đạt 36.560 xe, bao gồm 28.230 du lịch, 8.003 xe thương mại và 327 xe chuyên dụng; tăng 9,3% so với tháng 9/2022 và tăng tới 22,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Lũy kế 10 tháng đầu năm, toàn thị trường ô tô bán được tổng cộng 296.574 chiếc, tăng 52% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó xe ô tô du lịch tăng 73%; xe thương mại tăng 6% so với năm ngoái.

Có thể thấy, dù tình hình kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, ngân hàng đang siết tín dụng vay vốn hay nhưng thị trường ô tô vẫn tăng trưởng mạnh. Doanh số vẫn tiếp nối đà tăng trưởng kể từ tháng 7, sau khi tụt mạnh trong tháng 6. Dự báo, thị trường ô tô trong nước còn tiếp tục nóng trong 2 tháng cuối năm khi sát đợt cao điểm mua sắm xe đón Tết Nguyên đán 2023.

Tin tức kinh tế ngày 10/11: Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới

Tin tức kinh tế ngày 10/11: Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới

Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới; Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 khoảng 6,5%; 90% cửa hàng xăng dầu ở TP HCM đã hoạt động bình thường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 05:00