Giá xăng dầu hôm nay 11/11: Giá dầu thô giảm nhẹ

06:49 | 11/11/2022

3,434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi bật tăng vào cuối phiên 10/11 nhờ đồng USD mất giá mạnh, giá dầu hôm nay đã quay đầu đi xuống do ngại nhu cầu dầu từ Trung Quốc và nguồn cung dầu thô Nga dồi dào.
Giá xăng dầu hôm nay 11/11: Giá dầu thô giảm nhẹ
Ảnh minh hoạ
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giớiTin tức kinh tế ngày 10/11: Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới
Giá vàng hôm nay 11/11 phi mã khi USD rơi tự doGiá vàng hôm nay 11/11 phi mã khi USD rơi tự do

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 86,32 USD/thùng, giảm 0,15 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 10/11, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã tăng tới 1,42 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 93,38 USD/thùng, giảm 0,29 USD/thùng trong phiên nhưng đã tăng tới 0,89 USD so với cùng thời điểm ngày 10/11.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm nhẹ trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông tin nguồn cung dầu thô trên thị trường vẫn khá dồi dào.

Cụ thể, xuất khẩu dầu thô của Nga qua đường biển trong tháng 10/2022 được ghi nhận ở mức 3,1 triệu thùng/ngày, cao hơn mức trước khi xung đột Nga – Ukraine xảy ra.

Giá dầu ngày 11/11 giảm nhẹ còn do lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc không như kỳ vọng do diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19.

Ngoài ra, thông tin các kho chứa khí đốt ở châu Âu đã cơ bản được lấp đầy, đáp ứng các nhu cầu năng lượng trong mùa Đông, đã làm giảm đáng kể triển vọng nhu cầu dầu thô trong khu vực.

Trước đó, trong phiên 10/11, giá dầu thô đã tăng mạnh trong bối cảnh đồng USD rơi tự do sau khi Mỹ công bố mức lạm phát xuống nhanh trong tháng 10/2022.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số CPI tháng 10/2022 của Mỹ tăng 7,7% so với cùng kỳ, thấp hơn đáng kể mức 8,2% được ghi nhận trong tháng 9 và xa dần kỷ lục 9,1% được ghi nhận vào tháng 6/2022.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.873 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.756 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 25.070 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.783 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.082 đồng/kg.

Hà Lê

Thu từ dầu thô đóng góp gần 4,5% tổng thu ngân sách Nhà nước 10 thángThu từ dầu thô đóng góp gần 4,5% tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng
Chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trườngChỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường
Đảm bảo nguồn cung xăng dầu: Chính sách cần bám sát khó khăn của doanh nghiệpĐảm bảo nguồn cung xăng dầu: Chính sách cần bám sát khó khăn của doanh nghiệp
Xuất khẩu dầu thô Nga tăng vọt trước lệnh trừng phạtXuất khẩu dầu thô Nga tăng vọt trước lệnh trừng phạt
Thoát khỏi Nga, châu Âu sẽ phụ thuộc vào dầu thô của MỹThoát khỏi Nga, châu Âu sẽ phụ thuộc vào dầu thô của Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Nghệ An 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Hà Nội 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,464 16,564 17,014
CAD 18,351 18,451 19,001
CHF 27,497 27,602 28,402
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,815 26,850 28,110
GBP 31,510 31,560 32,520
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 162.8 162.8 170.75
KRW 16.83 17.63 20.43
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,919 14,969 15,486
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,337 18,437 19,167
THB 637.59 681.93 705.59
USD #25,207 25,207 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 10:00