Giá xăng dầu đồng loạt tăng vọt gần 1.000 đồng/lít lần thứ 4 liên tiếp

17:09 | 11/02/2022

8,901 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mặc dù Liên Bộ Công Thương - Tài Chính đã quyết định chi mạnh Quỹ Bình ổn giá xăng dầu trong kỳ điều chỉnh giá hôm nay nhưng giá xăng dầu vẫn đồng loạt tăng mạnh đến từ 666 đồng đến 976 đồng/lít. Giá xăng RON95 lập tức vượt ngưỡng 25 nghìn đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới giai đoạn vừa qua (từ kỳ điều hành giá ngày 21/1/2022 đến kỳ điều hành này) có nhiều biến động tăng giá, nguồn cung xăng dầu khan hiếm do ảnh hưởng của các yếu tố chính như: căng thẳng chính trị giữa Nga và Ukraine và bất ổn chính trị tại các nước như Kazakhstan, Libya, Iran… tiếp tục phức tạp ảnh hưởng đến nguồn cung xăng dầu cho thị trường. Bên cạnh đó, lạm phát tăng cao tại nhiều nước lớn như Mỹ, Trung Quốc… cũng tác động làm giá xăng dầu thế giới có xu hướng tăng cao.

PVOIL hỗ trợ xăng dầu miễn phí cho một xe cứu thương và tặng dầu nhớt PVOIL Lube
Các cửa hàng xăng dầu của PVOIL luôn phục vụ người dân chu đáo và tận tình.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày 21/01/2022 đến kỳ điều hành ngày 11/2/2022 cụ thể như sau: 102,419 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 6,253 USD/thùng, tương đương tăng 6,50% so với kỳ trước); 104,605 USD/thùng xăng RON95 (tăng 6,743 USD/thùng, tương đương tăng 6,89% so với kỳ trước); 104,831 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 6,327 USD/thùng, tương đương tăng 6,42% so với kỳ trước); 101,937 USD/thùng dầu hỏa (tăng 5,042 USD/thùng, tương đương tăng 5,20% so với kỳ trước); 511,032 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 26,747 USD/tấn, tương đương tăng 5,52% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn tiếp diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang được phục hồi. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, kỳ điều hành trước Tết Nguyên đán, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi 200-400 đồng/lít.

Kỳ điều hành lần này, trước diễn biến tăng giá liên tục của các mặt hàng xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định thực hiện trích lập và sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu một cách hợp lý (giảm mức trích lập đối với mặt hàng xăng RON95 và duy trì mức chi Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, dầu diesel và dầu hỏa ở mức 100-400 đồng/lít) để bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát diễn biến của giá xăng dầu thế giới. Đồng thời góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2022, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh;

Chi Quỹ BOG cũng tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ. Đồng thời hài hòa trong việc hỗ trợ duy trì nguồn cung xăng dầu từ các nguồn (kể cả nhập khẩu) cho thị trường và bảo đảm duy trì công cụ Quỹ BOG ở mức phù hợp để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95 ở mức 50 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg. Mặt khác, chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 200 đồng/lít; dầu diesel ở mức 400 đồng/lít; dầu hỏa ở mức 100 đồng/lít.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 24.571 đồng/lít (tăng 976 đồng/lít so với giá hiện hành) nếu không chi Quỹ BOG ở mức 200 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 1.176 đồng/lít và giá bán sẽ là 24.771 đồng/lít; Xăng RON95-III không cao hơn 25.322 đồng/lít (tăng 962 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 19.865 đồng/lít (tăng 962 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), nếu không chi Quỹ BOG ở mức 400 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 1.362 đồng/lít và giá bán sẽ là 20.265 đồng/lít; Dầu hỏa không cao hơn 18.751 đồng/lít (tăng 958 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi Quỹ BOG ở mức 100 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 1.058 đồng/lít và giá bán sẽ là 18.851 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 17.659 đồng/kg (tăng 666 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Giá xăng dầu hôm nay là đợt tăng mạnh nhất trong 4 lần liên tiếp trong thời gian hơn 1 tháng qua. Đây là việc bất khả kháng nhưng những ngày qua hiện tượng một số cây xăng "găm hàng" chờ lên giá để trục lợi đã gây ra nhiều bức xúc trong dư luận. Đặc biệt là thời điểm trên lại rơi vào đúng dịp Tết Nguyên đán khiến đến đời sống của người dân bị ảnh hưởng lớn. Các bộ ngành, cơ quan quản lý cần phải nghiêm khắc xử lý triệt để các cá nhân, tổ chức có hành vi nêu trên.

Tùng Dương

Giá xăng hôm nay (11/2) tăng mạnh, có thể tới 1.300 đồng/lít! Giá xăng hôm nay (11/2) tăng mạnh, có thể tới 1.300 đồng/lít!
Giá xăng dầu lần thứ ba liên tiếp đồng loạt tăng mạnh gần 700 đồng/lít Giá xăng dầu lần thứ ba liên tiếp đồng loạt tăng mạnh gần 700 đồng/lít
Giá xăng dầu đồng loạt tăng gần 700 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt tăng gần 700 đồng/lít
Giá xăng lại bật tăng gần 500 đồng/lít Giá xăng lại bật tăng gần 500 đồng/lít

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18226 18502 19119
CHF 32406 32789 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 30062 30335 31369
GBP 34580 34973 35907
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14795 15386
SGD 19788 20070 20593
THB 724 787 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 16:45