Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh tới 1.100 đồng/lít

22:08 | 10/12/2021

8,812 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay (10/12), Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giảm mạnh tất cả các loại xăng dầu 732 -1.101 đồng/lít/kg.

Thị trường xăng dầu thế giới giai đoạn cuối tháng 11 và đầu tháng 12 chịu ảnh hưởng của việc xuất hiện biến chủng Covid-19 mới (Omicron) gây lo ngại cho việc phục hồi kinh tế; nguồn cung dầu thô được tăng cường khi một số nước xuất kho dự trữ dầu chiến lược… khiến giá xăng dầu giảm.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh tới 1.100 đồng/lít
Giá xăng RON95 giảm mạnh tới 1.101 đồng/lít.

Tuy nhiên, đến những ngày gần đây, những tác động tiêu cực của biến chủng Omicron được dự đoán không quá lớn như dự đoán ban đầu; Cơ quan thông tin năng lượng quốc tế (EAI) báo cáo tồn kho dầu thế giới giảm nên giá xăng dầu lại có xu hướng tăng trở lại.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 10/12/2021 cụ thể như sau: 83,01 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (giảm 8,977 USD/thùng, tương đương giảm 9,76% so với kỳ trước); 85,387 USD/thùng xăng RON95 (giảm 9,058 USD/thùng, tương đương giảm 9,59% so với kỳ trước);

83,435 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 8,055 USD/thùng, tương đương giảm 8,804% so với kỳ trước); 81,693 USD/thùng dầu hỏa (giảm 7,707 USD/thùng, tương đương giảm 8,62% so với kỳ trước); 412,951 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (giảm 40,734 USD/tấn, tương đương giảm 8,804% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước đang vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp tại các tỉnh phía Nam và một số tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang tiếp tục được mở trở lại, nhất là đang vào dịp cuối năm và chuẩn bị Tết Dương lịch.

Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức cao. Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi 100-2.000 đồng/lít/kg.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, với mục đích duy trì công cụ Quỹ BOG ở mức phù hợp để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới khi thị trường xăng dầu thế giới còn tiềm ẩn nhiều biến động, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh mức trích lập và chi Quỹ BOG đối với các mặt hàng một cách hợp lý để giá xăng dầu trong nước theo xu hướng diễn biến của giá xăng dầu thế giới và bảo đảm duy trì công cụ Quỹ BOG.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Cụ thể, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng E5RON92 ở mức 250 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 700 đồng/lít, dầu diesel ở mức 250 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 500 đồng/lít, dầu mazut ở mức 700 đồng/kg. Đồng thời không chi sử dụng Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 22.082 đồng/lít (giảm 835 đồng/lít so với giá hiện hành; Xăng RON95-III không cao hơn 22.801 đồng/lít (giảm 1.101 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 17.334 đồng/lít (giảm 1.048 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu hỏa không cao hơn 16.322 đồng/lít (giảm 875 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.745 đồng/kg (giảm 732 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Đây là lần đầu tiên giá bán lẻ xăng dầu trong nước giảm mạnh sau 4 kỳ điều chỉnh tăng cao liên tiếp trong thời gian qua khiến xăng RON95 lên chạm "đỉnh" với giá 25.000 đồng/lít.

Thành Công

Giá xăng ngày mai (10/12) sẽ giảm, có thể tới 1.500 đồng/lít Giá xăng ngày mai (10/12) sẽ giảm, có thể tới 1.500 đồng/lít
Tiêu dùng tháng 11/2021 đắt đỏ do... giá xăng dầu tăng cao? Tiêu dùng tháng 11/2021 đắt đỏ do... giá xăng dầu tăng cao?
Không trích lập quỹ, giá xăng có thể sẽ giảm 1.200 - 1.400 đồng/lít? Không trích lập quỹ, giá xăng có thể sẽ giảm 1.200 - 1.400 đồng/lít?
Giá xăng RON95 tăng lên ngưỡng 25 nghìn đồng/lít Giá xăng RON95 tăng lên ngưỡng 25 nghìn đồng/lít

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00