Giá xăng ngày mai (10/12) sẽ giảm, có thể tới 1.500 đồng/lít

11:26 | 09/12/2021

6,367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với việc giá xăng dầu thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore trong kỳ điều hành từ ngày 25/11 giảm mạnh, giá xăng ngày mai (11/10) được dự báo có thể điều chỉnh giảm tới gần 1.500 đồng/lít.

Theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, ngày mai (10/12), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 10/12.

Giá xăng ngày mai (10/12) sẽ giảm, có thể tới 1.500 đồng/lít
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 9/12: Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư cản bước giá vàngGiá vàng hôm nay 9/12: Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư cản bước giá vàng

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương trong kỳ điều hành từ ngày 25/11 cho thấy giá xăng thành phẩm trên thị trường Singapore tiếp tục giảm mạnh so với kỳ điều hành ngày 10/11.

Cụ thể, theo dữ liệu cập nhật đến ngày 6/12 của Bộ Công Thương, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 80,06 USD/thùng và giá xăng RON 95 là 82,57 USD/thùng. Còn giá dầu diesel là 81,13 USD/thùng.

Trong khi tại chu kỳ điều hành ngày 25/11, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 95 là 91,98 USD/thùng, giá xăng RON 95 là 94,44 USD/thùng và giá dầu diesel là 91,49 USD/thùng.

Ghi nhận của Petrotimes, trong kỳ điều hành từ ngày 25/11, giá dầu thô cũng có xu hướng giảm mạnh trước những lo ngại về biến chủng Omicron.

Tính đến 11h ngày 9/12, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2022 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 72,94 USD/thùng, trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2021 đứng ở mức 76,29 USD/thùng.

Với những diễn biến như trên, trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu ở TPHCM dự báo giá xăng dầu trong nước trong kỳ điều hành ngày 10/12 sẽ tiếp tục được điều chỉnh theo xu hướng giảm mạnh của giá xăng dầu thế giới.

Theo vị này, nếu cơ quan điều hành không tác động đến Quỹ bình ổn giá xăng dầu, trong kỳ điều hành ngày 10/12, giá xăng E5 RON 92 có thể được điều chỉnh giảm 1.500 đồng/lít và giá xăng RON 95 có thể giảm 1.520 đồng/lít.

Giá bán các mặt hàng dầu cũng sẽ được điều chỉnh giảm mạnh, trong đó dầu giá dầu diesel có thể giảm 1.150 đông/lít; giá dầu hoả có thể giảm 1.070 đồng/lít và giá dầu mazut có thể giảm 890 đồng/kg.

Nhưng nếu có quan điều hành tăng trích lập và giảm chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng, giá dầu ngày mai sẽ được điều chỉnh giảm ít.

Nếu đúng như dự báo, giá xăng ngày mai sẽ có đợt điều chỉnh giảm thứ 2 liên tiếp sau 5 lần điều chỉnh tăng giá trước đó.

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 25/11, giá xăng E5 RON 92 đã được điều chỉnh giảm 750 đồng/lít, giá xăng RON 95 giảm 1.090 đồng/lít. Các loại dầu cũng được điều chỉnh giảm từ 330 – 400 đồng/lít, kg. Hiện giá bán các loại xăng dầu được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 có mức giá bán tối đa là 22.910 đồng/lít; giá xăng RON 95 là 23.900 đồng/lít; giá dầu diesel 18.380 đồng/lít, giá dầu hỏa 17.190 đồng/lít; giá dầu mazut 16.470 đồng/kg.

Hà Lê

Những dấu ấn trong ngành Công nghiệp Hóa dầu Việt NamNhững dấu ấn trong ngành Công nghiệp Hóa dầu Việt Nam
Quản lý nhà nước về dầu khí và vai trò đại diện nước chủ nhà của PetrovietnamQuản lý nhà nước về dầu khí và vai trò đại diện nước chủ nhà của Petrovietnam
Vai trò quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí tại AnhVai trò quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí tại Anh
Cần sửa đổi Luật Dầu khí cho phù hợp với thời đạiCần sửa đổi Luật Dầu khí cho phù hợp với thời đại
Sức bật cho vùng cực Nam của Tổ quốcSức bật cho vùng cực Nam của Tổ quốc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00