Giá xăng RON95 tăng lên ngưỡng 25 nghìn đồng/lít

15:52 | 10/11/2021

1,842 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, giá xăng thành phẩm thế giới tăng cao liên tục trong 10 ngày qua khiến việc điều chỉnh giá xăng dầu trong nước không thể tiếp tục "kìm hãm đà tăng". Giá các loại xăng đều tăng mạnh 559-658 đồng/lít, xăng RON95 lập kỷ lục 24.996 đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới thời gian vừa qua chịu ảnh hưởng của việc nhu cầu tăng khi các nước chuyển đổi chiến lược ứng phó với dịch bệnh Covid-19 theo hướng sống chung với dịch bệnh, bên cạnh đó, việc thiếu nguồn cung về than và khí đốt tại một số khu vực và việc Mỹ phê duyệt gói đầu tư hạ tầng hơn 1.000 tỷ USD, Ả Rập Xê-út tăng lượng bán dầu thô cho khu vực châu Á… đã gây áp lực làm tăng giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới trong giai đoạn vừa qua.

tin-kinh-te-169-gia-xang-tiep-tuc-giam-lan-4
Giá xăng RON95 đứng trước ngưỡng 25 nghìn đồng/lít.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 10/11/2021 cụ thể như sau: 99,032 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 1,665 USD/thùng, tương đương tăng 1,71% so với kỳ trước); 102,497 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2,112 USD/thùng, tương đương tăng 2,10% so với kỳ trước); 94,458 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 0,743 USD/thùng, tương đương giảm 0,78% so với kỳ trước); 93,305 USD/thùng dầu hỏa (giảm 1,256 USD/thùng, tương đương giảm 1,33% so với kỳ trước); 465,717 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (giảm 31,380 USD/tấn, tương đương giảm 6,31% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước đang có những diễn biến phức tạp tại các tỉnh phía Nam và một số tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang tiếp tục được mở trở lại. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức cao.

Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi 100-2.000 đồng/lít/kg. Kỳ điều hành lần này, nếu không thực hiện tăng chi Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 và không chi Quỹ BOG đối với xăng RON95 giá các mặt hàng xăng sẽ tăng từ 758 đồng/lít đến 1.359 đồng/lít.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, duy trì công cụ Quỹ BOG để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới khi giá xăng dầu thế giới đang có xu hướng tăng, nhất là khi dịch bệnh dần được kiểm soát, nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định điều chỉnh mức trích lập và chi Quỹ BOG đối với các mặt hàng một cách hợp lý để giá xăng dầu trong nước theo xu hướng diễn biến của giá xăng dầu thế giới và bảo đảm duy trì công cụ Quỹ BOG.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ BOG đối với dầu hỏa ở mức 150 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg, không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng, dầu hỏa, dầu diesel. Chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 800 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 100 đồng/lít, dầu diesel ở mức 8 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 44 đồng/lít, dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 23.669 đồng/lít (tăng 559 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 800 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.359 đồng/lít và giá bán là 24.469 đồng/lít); Xăng RON95-III không cao hơn 24.996 đồng/lít (tăng 658 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 100 đồng/lít thì giá sẽ tăng 758 đồng/lít và giá bán là 25.096 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.716 đồng/lít (ổn định so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu hỏa không cao hơn 17.637 đồng/lít (ổn định so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.821 đồng/kg (giảm 389 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Tùng Dương

Trước khi tăng Trước khi tăng "sốc", giá gas, xăng biến động thế nào những tháng qua?
Bộ Công Thương nói về việc “ghìm cương” giá xăng dầu Bộ Công Thương nói về việc “ghìm cương” giá xăng dầu
Mỗi tháng điều hành giá xăng 3 lần, biến động mạnh phải báo cáo Thủ tướng Mỗi tháng điều hành giá xăng 3 lần, biến động mạnh phải báo cáo Thủ tướng
Giá xăng dầu tăng nhanh, sốc: Đại biểu Quốc hội đề nghị sớm can thiệp Giá xăng dầu tăng nhanh, sốc: Đại biểu Quốc hội đề nghị sớm can thiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 14:00