Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân "bán tháo" chốt lời

07:14 | 11/07/2020

215 lượt xem
|
Giá vàng đã “hạ nhiệt” nhưng vẫn neo ở mức cao với giá vàng miếng mua vào là 50,25 triệu đồng/lượng. Đây vẫn là mức giá hấp dẫn để người dân bán ra.
Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Người dân TPHCM đến các điểm giao dịch vàng để bán vàng chốt lời. Ảnh: Đại Việt

Chiều qua (10/7), nhiều người dân tại TPHCM vẫn đến các trung tâm giao dịch và các tiệm vàng để bán vàng, chốt lời.

Tại Trung tâm nữ trang SJC trên đường Nguyễn Thị Minh Khai (quận 3), bãi giữ xe của trung tâm này chật kín xe của khách đến giao dịch. Bên trong quầy giao dịch, nhiều khách hàng tranh thủ bán vàng, một số người lấy số thứ tự và ngồi chờ đến lượt.

Bà Phượng, một khách hàng của SJC cho biết, giá vàng hôm nay bắt đầu giảm nên bà tranh thủ đi bán 2 lượng vàng để chốt lời. Đây là số vàng bà mua hồi tháng 1/2020.

“Bán 2 lượng vàng tôi lời được khoảng 16 triệu đồng. Giá tốt thì mình tranh thủ bán ra thôi. Khi nào giá vàng xuống nhiều thì tôi lại mua vào tiếp”, bà Phượng nói.

Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Các điểm giao dịch vàng luôn đông đúc xe của khách hàng đến bán vàng. Ảnh: Đại Việt

Đại diện của SJC cho biết, trong hai ngày qua, khách hàng đến SJC Nguyễn Thị Minh Khai giao dịch rất nhiều. Ngoài những khách hàng giao dịch vàng lẻ dưới 5 lượng thì khách sỉ như các tiệm vàng hay các doanh nghiệp cũng đến giao dịch rất đông.

“Vàng miếng và nhẫn trơn ép vỉ từ 0,5 – 5 chỉ là những mặt hàng khách giao dịch nhiều nhất”, đại diện SJC nói.

Vàng miếng SJC chiều ngày 10/7 có giá mua vào và bán ra giảm khoảng trên dưới 150.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch cuối ngày hôm qua. Giá vàng miếng SJC mua vào là 50,25 triệu đồng/lượng, giá bán ra dao động từ 50,7 – 50,73 triệu đồng/lượng.

Mặc dù giá vàng đã “hạ nhiệt” so với ngày 9/7, tuy nhiên vẫn tăng nhẹ so với sáng cùng ngày khoảng 50.000 đồng/lượng cả ở chiều mua vào và bán ra.

Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Người dân tranh thủ bán vàng ra chốt lời

Tại cửa hàng PNJ Next trên đường Hai Bà Trưng (quận 1), lượng khách đến giao dịch mua bán vàng cũng rất tấp nập.

Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung, đại diện cửa hàng PNJ Next cho biết, khách đến cửa hàng bán vàng miếng cũng khá đông, chủ yếu là bán ra từ 1 – 2 chỉ hoặc 1 – 2 lượng. Một số ít khách hàng cũng bán ra 5 lượng.

“Không chỉ có khách đến bán vàng mà nhiều khách cũng đến mua nữ trang do giá nữ trang không biến động nhiều kể cả khi giá vàng có thay đổi. Lượng vàng miếng trong cửa hàng luôn có sẵn để phục vụ khách. Nếu khách mua vàng số lượng lớn thì cần liên hệ trước để cửa hàng chuẩn bị”, bà Nhung nói.

Cũng theo bà Nhung, cuối tuần mới là thời điểm cửa hàng này có lượng khách đến giao dịch đông nhất.

Theo ghi nhận của Dân trí chiều 10/7, giá vàng PNJ mua vào là 5,010 triệu đồng/chỉ, bán ra là 5,065 triệu đồng/chỉ. Nhẫn PNJ 24k cũng có giá mua vào và bán ra tương tự vàng miếng. Nữ trang vàng 24k mua vào giá 4,955 triệu đồng/chỉ, bán ra 5,035 triệu đồng/chỉ.

Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Vàng miếng là sản phẩm được nhiều người dân bán ra trong dịp này. Ảnh: Đại Việt

Tại một số tiệm vàng lớn trên đường Nhiêu Tâm, Nghĩa Thục, Bùi Hữu Nghĩa (quận 5), Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), Tô Hiến Thành (quận 10)… lượng người dân đến bán vàng cũng rất tấp nập. Đa số người dân đến bán vàng để chốt lời khi giá vàng đang “phá kỷ lục” sau nhiều năm. Giá vàng SJC mua vào của các cửa hàng này là 5,035 triệu đồng/chỉ, bán ra 5,070 triệu đồng/chỉ. Nhẫn trơn 99,9% mua vào 4,99 triệu đồng/chỉ, bán ra 5,030 triệu đồng/chỉ.

Trong phiên giao dịch cuối giờ chiều ngày 10/7, giá vàng thế giới vẫn neo ở mức cao với giá mua vào là 1.806,4 USD/ounce và bán ra là 1.806,9 USD/ounce.

Theo các chuyên gia kinh tế tại TPHCM, khả năng giá vàng thế giới vẫn duy trì ở mức hơn 1.800 USD/ounce là rất cao. Nguyên nhân khiến giá vàng vẫn còn cao là do đồng USD suy yếu, số ca nhiễm Covid-19 tăng mạnh và nhiều người vẫn còn hoài nghi về sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, giá vàng trong nước cũng vẫn tiếp tục duy trì ở mức hơn 50 triệu đồng/lượng trong thời gian tới.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲3000K 148,000 ▲3000K
Cập nhật: 29/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,610 ▲300K 14,810 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 14,610 ▲300K 14,810 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 14,610 ▲300K 14,810 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲300K 14,810 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲300K 14,810 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲300K 14,810 ▲300K
NL 99.99 13,970 ▲370K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,970 ▲370K
Trang sức 99.9 13,960 ▲370K 14,800 ▲300K
Trang sức 99.99 13,970 ▲370K 14,810 ▲300K
Cập nhật: 29/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,461 ▲30K 14,812 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,461 ▲30K 14,813 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,438 ▲26K 1,463 ▲26K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,438 ▲26K 1,464 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,423 ▲26K 1,453 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,361 ▲2574K 143,861 ▲2574K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,636 ▲1950K 109,136 ▲1950K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,464 ▲1768K 98,964 ▲1768K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,292 ▲1586K 88,792 ▲1586K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,368 ▲1516K 84,868 ▲1516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,246 ▲1084K 60,746 ▲1084K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 ▲30K 1,481 ▲30K
Cập nhật: 29/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16843 17113 17692
CAD 18353 18629 19249
CHF 32419 32802 33448
CNY 0 3470 3830
EUR 30026 30299 31322
GBP 34007 34397 35336
HKD 0 3259 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14916 15503
SGD 19797 20078 20604
THB 731 794 848
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26160 26345
Cập nhật: 29/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 29/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 17028 17128 17733
CAD 18540 18640 19244
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30215 30245 31268
GBP 34327 34377 35485
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15029 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19960 20090 20811
THB 0 760.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 29/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 22:00