Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân "bán tháo" chốt lời

07:14 | 11/07/2020

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng đã “hạ nhiệt” nhưng vẫn neo ở mức cao với giá vàng miếng mua vào là 50,25 triệu đồng/lượng. Đây vẫn là mức giá hấp dẫn để người dân bán ra.
Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Người dân TPHCM đến các điểm giao dịch vàng để bán vàng chốt lời. Ảnh: Đại Việt

Chiều qua (10/7), nhiều người dân tại TPHCM vẫn đến các trung tâm giao dịch và các tiệm vàng để bán vàng, chốt lời.

Tại Trung tâm nữ trang SJC trên đường Nguyễn Thị Minh Khai (quận 3), bãi giữ xe của trung tâm này chật kín xe của khách đến giao dịch. Bên trong quầy giao dịch, nhiều khách hàng tranh thủ bán vàng, một số người lấy số thứ tự và ngồi chờ đến lượt.

Bà Phượng, một khách hàng của SJC cho biết, giá vàng hôm nay bắt đầu giảm nên bà tranh thủ đi bán 2 lượng vàng để chốt lời. Đây là số vàng bà mua hồi tháng 1/2020.

“Bán 2 lượng vàng tôi lời được khoảng 16 triệu đồng. Giá tốt thì mình tranh thủ bán ra thôi. Khi nào giá vàng xuống nhiều thì tôi lại mua vào tiếp”, bà Phượng nói.

Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Các điểm giao dịch vàng luôn đông đúc xe của khách hàng đến bán vàng. Ảnh: Đại Việt

Đại diện của SJC cho biết, trong hai ngày qua, khách hàng đến SJC Nguyễn Thị Minh Khai giao dịch rất nhiều. Ngoài những khách hàng giao dịch vàng lẻ dưới 5 lượng thì khách sỉ như các tiệm vàng hay các doanh nghiệp cũng đến giao dịch rất đông.

“Vàng miếng và nhẫn trơn ép vỉ từ 0,5 – 5 chỉ là những mặt hàng khách giao dịch nhiều nhất”, đại diện SJC nói.

Vàng miếng SJC chiều ngày 10/7 có giá mua vào và bán ra giảm khoảng trên dưới 150.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch cuối ngày hôm qua. Giá vàng miếng SJC mua vào là 50,25 triệu đồng/lượng, giá bán ra dao động từ 50,7 – 50,73 triệu đồng/lượng.

Mặc dù giá vàng đã “hạ nhiệt” so với ngày 9/7, tuy nhiên vẫn tăng nhẹ so với sáng cùng ngày khoảng 50.000 đồng/lượng cả ở chiều mua vào và bán ra.

Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Người dân tranh thủ bán vàng ra chốt lời

Tại cửa hàng PNJ Next trên đường Hai Bà Trưng (quận 1), lượng khách đến giao dịch mua bán vàng cũng rất tấp nập.

Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung, đại diện cửa hàng PNJ Next cho biết, khách đến cửa hàng bán vàng miếng cũng khá đông, chủ yếu là bán ra từ 1 – 2 chỉ hoặc 1 – 2 lượng. Một số ít khách hàng cũng bán ra 5 lượng.

“Không chỉ có khách đến bán vàng mà nhiều khách cũng đến mua nữ trang do giá nữ trang không biến động nhiều kể cả khi giá vàng có thay đổi. Lượng vàng miếng trong cửa hàng luôn có sẵn để phục vụ khách. Nếu khách mua vàng số lượng lớn thì cần liên hệ trước để cửa hàng chuẩn bị”, bà Nhung nói.

Cũng theo bà Nhung, cuối tuần mới là thời điểm cửa hàng này có lượng khách đến giao dịch đông nhất.

Theo ghi nhận của Dân trí chiều 10/7, giá vàng PNJ mua vào là 5,010 triệu đồng/chỉ, bán ra là 5,065 triệu đồng/chỉ. Nhẫn PNJ 24k cũng có giá mua vào và bán ra tương tự vàng miếng. Nữ trang vàng 24k mua vào giá 4,955 triệu đồng/chỉ, bán ra 5,035 triệu đồng/chỉ.

Giá vàng quay đầu giảm, người dân nhanh chân
Vàng miếng là sản phẩm được nhiều người dân bán ra trong dịp này. Ảnh: Đại Việt

Tại một số tiệm vàng lớn trên đường Nhiêu Tâm, Nghĩa Thục, Bùi Hữu Nghĩa (quận 5), Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), Tô Hiến Thành (quận 10)… lượng người dân đến bán vàng cũng rất tấp nập. Đa số người dân đến bán vàng để chốt lời khi giá vàng đang “phá kỷ lục” sau nhiều năm. Giá vàng SJC mua vào của các cửa hàng này là 5,035 triệu đồng/chỉ, bán ra 5,070 triệu đồng/chỉ. Nhẫn trơn 99,9% mua vào 4,99 triệu đồng/chỉ, bán ra 5,030 triệu đồng/chỉ.

Trong phiên giao dịch cuối giờ chiều ngày 10/7, giá vàng thế giới vẫn neo ở mức cao với giá mua vào là 1.806,4 USD/ounce và bán ra là 1.806,9 USD/ounce.

Theo các chuyên gia kinh tế tại TPHCM, khả năng giá vàng thế giới vẫn duy trì ở mức hơn 1.800 USD/ounce là rất cao. Nguyên nhân khiến giá vàng vẫn còn cao là do đồng USD suy yếu, số ca nhiễm Covid-19 tăng mạnh và nhiều người vẫn còn hoài nghi về sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, giá vàng trong nước cũng vẫn tiếp tục duy trì ở mức hơn 50 triệu đồng/lượng trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 120,600
AVPL/SJC HCM 118,600 120,600
AVPL/SJC ĐN 118,600 120,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,190
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 117.000
TPHCM - SJC 118.600 120.600
Hà Nội - PNJ 114.100 117.000
Hà Nội - SJC 118.600 120.600
Đà Nẵng - PNJ 114.100 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.600 120.600
Miền Tây - PNJ 114.100 117.000
Miền Tây - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,860 12,060
Miếng SJC Nghệ An 11,860 12,060
Miếng SJC Hà Nội 11,860 12,060
Cập nhật: 10/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 10/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 05:00