Giá vàng ngày 10/9 dừng nghỉ trước ngưỡng quan trọng, tìm động lực tăng mới

07:31 | 10/09/2021

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu và khả năng Fed, ECB sớm thu hẹp các chương trình mua thu mua trái phiếu đã hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên. Tuy nhiên, tâm lý kỳ vọng của nhà đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế cũng như sự không chắc chắn của việc thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng thời gian tới đã ghìm chân kim loại quý dừng chân trước ngưỡng 1.800 USD/Ounce.
gia-vang-hom-nay-245-roi-xa-moc-34-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 10/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.794,09 USD/Ounce, tăng khoảng 5 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 9/9.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 207 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,82 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,43 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.795,0 USD/Ounce, giảm 2,8 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 5 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được điều chỉnh tăng 50 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 10/9 có xu hướng giảm nhẹ trong chủ yếu do giới đầu tư đặt kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế sẽ được thúc đẩy mạnh hơn khi các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai. Nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo của nhà đầu tư, trong đó có vàng, vì thế cũng bị hạn chế.

Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư còn được củng cố bởi ngày càng có nhiều quốc gia công bố kế hoạch, lộ trình mở trở lại nền kinh tế theo hướng “sống chung với dịch bệnh”.

Đồng Bitcoin tiếp tục duy trì đà tăng khi nhiều nước có lộ trình hoặc cho phép sử dụng tiền ảo trong các giao dịch được nhiều nhà đầu tư lựa chọn đầu tư và xem là loại tài sản phòng ngừa lạm phát mới.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay là khá khiêm tốn khi mà đòng USD suy yếu khi những dữ liệu kinh tế gần đây cho thấy, nhiều chuỗi cung ứng, hàng hoá của Mỹ đang bị gián đoạn, đứt gãy, nhiều mặt hàng rơi vào cảnh thiếu hụt, giá tăng lên nhiều lần… Diễn biến này được dự báo có thể đẩy lạm phát Mỹ tăng mạnh thời gian tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,513 điểm, giả 0,03%.

Trong diễn biến mới nhất, ECB cho biết, trong 3 tháng tới, ECB sẽ thu hẹp chương trình thu mua trái phiếu thấp hơn mức 80 tỷ USD/tháng như 2 quý đầu năm.

Giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy bởi tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư khi kim loại quý trượt giảm mạnh trong bối cảnh thị trường vẫn đang ghi nhận rủi ro lớn bởi dịch Covid-19.

Minh Ngọc

Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trườngTrung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường
Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Có thể thử thách ngưỡng 1.350 điểmNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Có thể thử thách ngưỡng 1.350 điểm
Bật mí chiến thuật đầu tư bất động sản mùa dịch 'bách chiến bách thắng'Bật mí chiến thuật đầu tư bất động sản mùa dịch 'bách chiến bách thắng'
HAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soátHAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soát
Lập Hội đồng thẩm định Báo cáo tiền khả thi Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà NộiLập Hội đồng thẩm định Báo cáo tiền khả thi Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội
Đầu tư BĐS mùa dịch: “Nắm chắc cơ hội sinh lời lớn’Đầu tư BĐS mùa dịch: “Nắm chắc cơ hội sinh lời lớn’
Bộ Tài chính chỉ ra sự trì trệ và gỡ nút thắt cho giải ngân vốn đầu tư côngBộ Tài chính chỉ ra sự trì trệ và gỡ nút thắt cho giải ngân vốn đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00