Giá vàng hôm nay 9/10: Động lực yếu, giá vàng giảm nhẹ

07:45 | 09/10/2021

555 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu không đủ động lực đẩy giá vàng hôm nay đi lên khi mà triển vọng kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu cải thiện mạnh.
gia-vang-hom-nay-245-roi-xa-moc-34-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 9/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.757,22 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 243 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,87 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,98 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.758,6 USD/Ounce, giảm 3,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 9/10 có xu hướng giảm nhẹ trong bối cảnh các áp lực đối với quá trình tăng trưởng, phục hồi kinh hạ nhiệt.

Tại Mỹ, những lo ngại rủi ro về việc Chính phủ Mỹ sẽ bị tê liệt một phần tạm được đẩy lùi khi Quốc hội Mỹ đồng ý nâng trần nợ công tạm thời đến đầu tháng 12/2021.

Lo ngại tình trạn thiếu hụt năng lượng cũng được hạ nhiệt khi Bộ Năng lượng Mỹ, ngày 7/10, đã phát đi thông tin sẵn sàng sử dụng mọi công cụ để giải quyết tình trạng thắt chặt nguồn cung, trong khi đó, hoạt động khai thác dầu ở Vịnh Mexico cũng được khôi phục khoảng 82% sau khi chịu tác động của bão Ida.

Tại châu Âu, Nga tuyên bố sẵn sàng tăng công suất cung cấp khí cho các nước châu Âu nhằm hạ nhiệt cuộc khủng hoảng giá khí hiện nay.

Trước đó, Trung Quốc cũng đã có động thái yêu cầu các công ty năng lượng nhà nước phải đảm bảo cung cấp điện cho các hoạt động sản xuất.

Trong diễn biến mới nhất, Bộ Lao động Mỹ cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần kết thúc ngày 2/10 đã giảm mạnh, với chỉ 326.000 người , thấp hơn con số dự báo 345.000 và giảm đáng kể so với con số 364.000 của tuần trước đó. Điều này cho thấy quá trình phục hồi, tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế số 1 thế giới vẫn đang được cải thiện và có chiều hướng tích cực, và cung cố thêm khả năng Fed sớm thực hiện thắt chặt chính sách tiền tệ nới lỏng như một công cụ quan trọng để ngăn chặn, hạ nhiệt lạm phát.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD suy yếu sau khi vọt lên mức đỉnh 1 năm và Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ giảm.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,115 điểm, giảm 0,11%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,15 – 57,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,90 – 57,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,30 – 57,85 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệtThủ tướng Chính phủ ban hành quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt
Quỹ đầu tư công trị giá 500 tỷ USD sắp biến Newcastle thành đế chế mớiQuỹ đầu tư công trị giá 500 tỷ USD sắp biến Newcastle thành đế chế mới
Giá khí đốt tăng kỷ lục làm chậm đầu tư LNG ở châu Á và thúc đẩy xuất khẩu ở MỹGiá khí đốt tăng kỷ lục làm chậm đầu tư LNG ở châu Á và thúc đẩy xuất khẩu ở Mỹ
Bộ trưởng Giao thông muốn Bộ trưởng Giao thông muốn "trải thảm đỏ" mời tư nhân rót tiền vào cảng biển
Đại gia Thái Lan tuyên bố đưa công ty của Shark Liên ra tòa trọng tàiĐại gia Thái Lan tuyên bố đưa công ty của Shark Liên ra tòa trọng tài
VN-Index VN-Index "tăng ga, vượt dốc", giới đầu tư đang đổ tiền vào cổ phiếu nào?
"Bình thường mới" hậu Covid-19: Tầm nhìn nhà đầu tư đang hướng về đâu?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:00