VN-Index "tăng ga, vượt dốc", giới đầu tư đang đổ tiền vào cổ phiếu nào?

22:25 | 06/10/2021

524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nối tiếp đà tăng, VN-Index phiên 6/10 đã chinh phục thành công ngưỡng 1.360 điểm, nhà đầu tư đổ tiền mạnh vào cổ phiếu bất động sản, đầu tư công.

Tâm lý nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong phiên giao dịch ngày 6/10. VN-Index gặp những nhịp rung lắc tại ngưỡng cản 1.360 điểm. Tuy vậy đến phiên chiều, chỉ số đi lên trong nghi ngờ và đóng cửa tại mức cao nhất phiên.

VN-Index tăng 8,19 điểm tương ứng 0,61% lên 1.362,82 điểm, vượt mốc quan trọng 1.360 điểm. VN30-Index tăng 5,51 điểm tương ứng 0,38% lên 1.461,72 điểm. Biên độ tăng của VN30-Index hẹp hơn so với VN-Index, cho thấy thị trường không phụ thuộc nhiều vào biến động của cổ phiếu lớn mà sắc xanh lan tỏa.

HNX-Index tăng 1,97 điểm tương ứng 0,54% lên 368,47 điểm; UPCoM-Index tăng 0,48 điểm tương ứng 0,49% lên 97,38 điểm.

VN-Index tăng ga, vượt dốc, giới đầu tư đang đổ tiền vào cổ phiếu nào? - 1
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán đều bật tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Cổ phiếu tăng giá trên toàn thị trường lên tới 614 mã với 50 mã tăng trần, áp đảo hoàn toàn so với 312 mã giảm, 16 mã giảm sàn.

Trong đó, một số cổ phiếu VN30 tăng giá và có tác động tích cực đến VN-Index là GAS với mức tăng 4,1%; VRE tăng 3,3%; TCB tăng 2,4%; BVH tăng 1,8%; HPG tăng 1,4%.

Các dòng cổ phiếu dầu khí, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, đầu tư công… thời gian gần đây luân phiên nhau tăng giá. Nếu như dòng này bị chốt lời và giảm giá thì đã có dòng khác tăng. Tuy nhiên, thị trường phân hóa, theo đó ngay cả khi chỉ số tăng mạnh cũng không phải mọi nhà đầu tư đều thắng.

Hôm nay là phiên tỏa sáng của cổ phiếu bất động sản. Nhiều mã hút dòng tiền và tăng giá rất mạnh. CKG tăng trần lên 25.700 đồng; DIG tăng trần lên 33.250 đồng và khớp lệnh gần 13 triệu đơn vị; NBB tăng trần lên 36.500 đồng; HQC tăng trần lên 3.810 đồng, trắng bên bán, khớp lệnh hơn 16 triệu cổ phiếu và dư mua giá trần trên 1,7 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, SGR cũng tăng tới 5,6%; HDC tăng 4,9% lên mức giá 84.000 đồng; VRC tăng 4,3%; CCL tăng 4,2%; DXG tăng ,39%; DRH tăng 3,7% lên 18.250 đồng…

VN-Index tăng ga, vượt dốc, giới đầu tư đang đổ tiền vào cổ phiếu nào? - 2
Cổ phiếu bất động sản tăng giá mạnh, hút dòng tiền (Ảnh chụp màn hình).

Nhóm cổ phiếu hưởng lợi từ đầu tư công như tài nguyên cơ bản, xây dựng cũng có một phiên khởi sắc. DLG, SHA, SHI tăng kịch biên độ, không hề còn dư bán, dư mua giá trần. KSB tăng 4,4%; DHC tăng 2,9%; LCM tăng 2,6%; TNI tăng 2,5%; TNT tăng 2,2%; POM tăng 2%; NKG tăng 1,9%; HPG tăng 1,4%; HSG tăng 1%.

Cổ phiếu xây dựng và vật liệu nhiều mã "nhuộm tím": FCM, FCN, HVX, TCD, BCE, HT1, PHC tăng trần; PC1 tăng 4,2%: HBC tăng 4,1%; HVH tăng 3,9%; CII tăng 3,3%.

Trong khi giá dầu thế giới vẫn tăng nóng thì cổ phiếu dầu khí lại liên tục bị chốt lời trong hai phiên gần đây. PVD chỉ còn tăng 0,2%; PVS tăng nhẹ 0,3%; BSR tăng 1%; PLX, PVC, OIL đứng tham chiếu. Duy nhất POS tăng mạnh 9,3%.

VN-Index tăng ga, vượt dốc, giới đầu tư đang đổ tiền vào cổ phiếu nào? - 3
Thanh khoản cao hơn phiên trước nhưng vẫn cho thấy sự thận trọng của giới đầu tư (Ảnh chụp màn hình).

Thanh khoản trên thị trường phiên hôm nay cho thấy sự cẩn trọng của nhà đầu tư chủ yếu do chỉ số tiến dần đến ngưỡng cản. Tuy nhiên, chỉ số vẫn tăng mạnh cuối phiên cho thấy áp lực bán không lớn, nhà đầu tư vẫn ưu tiên nắm giữ cổ phiếu thay vì chốt lời mạnh hoặc tăng cường mua mới.

HSX ghi nhận có 637 triệu cổ phiếu giao dịch trong phiên tương ứng giá trị giao dịch đạt 19.437 tỷ đồng; HNX có 98 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.075 tỷ đồng và UPCoM có 88 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.756 tỷ đồng.

Theo Dân trí

"Bình thường mới" hậu Covid-19: Tầm nhìn nhà đầu tư đang hướng về đâu?
Thủ tướng phê bình và yêu cầu 36 Bộ, Cơ quan trung ương và 8 địa phương kiểm điểm, làm rõ trách nhiệmThủ tướng phê bình và yêu cầu 36 Bộ, Cơ quan trung ương và 8 địa phương kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
Aramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý IIAramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý II
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
Nhận diện dấu hiệu Nhận diện dấu hiệu "úp bô" trong đầu tư cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:45