Giá vàng hôm nay 6/11 nhảy vọt khi đồng USD đuối sức và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh

06:45 | 06/11/2021

821 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thái độ thận trọng của Fed trong việc nâng lãi suất cơ bản đồng USD đã tạo động lực đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh trong bối cảnh tình trạng thiếu hụt năng lượng có thể là trở ngại đối với đà phục hồi kinh tế toàn cầu.
gia-vang-chot-phien-269-giam-70000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 6/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.817,98 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 189 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,48 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,27 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.820,0 USD/Ounce, tăng 26,5 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 6/11 tăng vọt chủ yếu do đồng USD suy yếu, mất đà phục hồi sau khi Fed thể hiện thái độ thận trọng đối với việc điều chỉnh lãi suất cơ bản đồng USD.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,207 điểm, giảm 0,14%.

Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 trượt mạnh về mức 1,519% sau khi vọt lên ngưỡng 1,6% cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy giá vàng hôm nay đi lên.

Ở diễn biến mới nhất, Tổng thống Joe Biden đã cảnh báo việc giá dầu duy trì ở mức cao có thể sẽ trở thành rào cản đối với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu. Điều này càng thúc đẩy dòng tiền chảy vào các tài sản đảm bảo khi mà nhiều nhà đầu tư bắt đầu thực hiện các giao dịch chốt lời trên thị trường chứng khoán.

Hiện giá vàng cũng đang được hỗ trợ mạnh bởi lo ngại lạm phát gia tăng bởi tình trạng khan hiếm hàng hoá khiến giá cả nhiều loại hàng hoá leo thang. Tình trạng này được dự báo sẽ trầm trọng hơn khi các nước châu Âu, Mỹ… bước vào mùa mua sắm trong năm.

Tình trạng thiếu hụt năng lượng cho sản xuất và các chuỗi cung ứng bị gián đoạn được xem là 2 nguyên nhân chính dẫn đến thực tế trên. Bên cạnh đó, theo giới chuyên gia, việc chi phí logistic tăng chóng mặt, lên tới cả chục lần so với trước đại dịch, cũng góp phần đẩy giá cả nhiều loại hàng hoá tăng cao.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 58,05 – 58,75 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 58,00 – 58,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 58,10 – 58,70 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Chưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếuChưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếu
Giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng khi điện than dừng đầu tưGiải pháp đảm bảo an ninh năng lượng khi điện than dừng đầu tư
Quy mô gói phục hồi kinh tế: Như liều thuốc cho người ốm, bao nhiêu là đủ?Quy mô gói phục hồi kinh tế: Như liều thuốc cho người ốm, bao nhiêu là đủ?
Ban hành Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025Ban hành Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025
Amazon đầu tư vào các startup công nghệ khí hậuAmazon đầu tư vào các startup công nghệ khí hậu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 06:00