Giá vàng hôm nay 4/9: Nhiều chỉ báo tích cực, giá vàng được kỳ vọng tăng

06:54 | 04/09/2022

886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dữ liệu kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận dấu hiệu tích cực, trong đó có chỉ báo về áp lực lạm phát hạ nhiệt, đã giảm đáng kể triển vọng tăng lãi suất của Fed, qua đó giúp giá vàng phiên lội ngược dòng ấn tượng.
Tin tức kinh tế ngày 3/9: Giá xăng nhập giảm mạnh về mức 20.000 đồngTin tức kinh tế ngày 3/9: Giá xăng nhập giảm mạnh về mức 20.000 đồng
Giá vàng hôm nay 3/9 tăng vọtGiá vàng hôm nay 3/9 tăng vọt
Giá vàng hôm nay 4/9: Nhiều chỉ báo tích cực, giá vàng được kỳ vọng tăng
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 29/8 với xu hướng giảm trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông diệp về việc Fed tăng lãi suất và duy trì ở mức cao hơn, qua đó giúp đồng USD mạnh hơn và làm giảm vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý.

Cụ thể, phát biểu tại hội nghị chuyên đề kinh tế hằng năm của FED ở Jackson Hole (bang Wyoming, miền Tây nước Mỹ) hôm 26/8, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đề cập đến một đợt tăng lãi suất mới vào những tháng tới nhằm kiềm chế lạm phát. Quy mô đợt tăng lãi suất được Chủ tịch Fed cho biết sẽ được quyết định vào cuộc họp tiếp theo của Fed vào ngày 20/9.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.736,11 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.735,4 USD/Ounce.

Quan điểm cứng rắn của Fed về việc tăng lãi suất tiếp tục tạo áp lực khiến giá vàng hôm nay tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ, bất chấp đồng USD hạ nhiệt

Đồng bạc xanh đã hạ nhiệt khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cũng lên tiếng về khả năng sẽ tăng lãi suất vào tháng tới, bất chấp những rủi ro về kinh tế.

Ở một gốc độ khác, giá vàng cũng được hỗ trợ bởi những lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế đang ngày một lớn tại các nền kinh tế hàng đầu như Trung Quốc và nhiều quốc gia châu Âu. Lạm phát tăng cao do chi phí năng lượng cộng với những rủi ro về nguồn cung năng lượng cũng là những tác nhân hỗ trợ giá vàng không rơi vào trạng thái lao dốc trước áp lực của đồng USD.

Tuy nhiên, đến phiên 31/8, khi thị trường ghi nhận loạt dự báo lạc quan về nền kinh tế Mỹ được đưa ra làm gia tăng khả năng Fed sẽ sớm thực hiện tăng lãi suất đã giúp đồng USD neo cao, giá vàng đã lao dốc mạnh.

Một kết quả khảo sát vừa được đưa ra đã dự báo con số việc làm phi nông nghiệp của Mỹ tháng 8 sẽ tăng thêm 325.000 so với tháng 7, đạt mức 528.000 việc làm phi nông nghiệp. Dự liệu việc làm phi nông nghiệp sẽ được Bộ Lao động Mỹ công bố vào thứ 6 tới.

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ đã tăng lên 103,2 trong tháng 8, cao hơn đáng kể so với con số 95,7 của tháng 7.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.722,77 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.724,7 USD/Ounce.

Áp lực giảm giá với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi thị trường đưa ra nhiều dự báo về một đợt tăng lãi suất mới từ các ngân hàng Trung ương và lạm phát dần được kiểm soát.

Điều này đã thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tiền mặt thay vì các tài sản không sinh lời như vàng.

Trên Reuters, Chủ tịch Fed Cleveland Loretta Mester cho rằng Fed cần đưa lãi suất lên mức 4% vào đầu năm 2023 và duy trì mức như vậy nhằm kéo lạm phát xuống mức mục tiêu.

Trái ngược với dự báo giảm xuống mức 52,1%, chỉ số sản xuất của nền kinh tế Mỹ trong tháng 8 tiếp tục giữ ở mức ổn định 52,8%. Tỷ lệ đơn đợt hàng mới cũng tăng từ mức 48% trong tháng 7 lên 51,3% vào tháng 8/2022. Nguồn cung hàng hoá cũng được cải thiện hơn. Chỉ số tiêu dùng cá nhân (PCE) đã giảm từ 6,8% trong tháng 6 xuống 6,3% trong tháng 7/2022, thấp hơn rất nhiều so với dự báo là 7,4%.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/9/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.696,07 USD/Ounce; trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.697,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, trước lo ngại một cuộc khủng hoảng năng lượng và kéo theo đó là tình trạng suy thoái kinh tế đã đẩy giá vàng tăng vọt.

Nguy cơ về một cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu, kéo theo đó là lo ngại tình trạng suy thoái kinh tế tại khu vực này, gia tăng khi G7 thông báo về một loạt các biện pháp nhằm áp trần giá dầu thô của Nga.

Giá vàng hôm nay 4/9: Nhiều chỉ báo tích cực, giá vàng được kỳ vọng tăng
Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng tuần tới của Kitco News

Triển vọng tăng lãi suất của Fed hạ nhiệt khi áp lực lạm phát ở Mỹ có dấu hiệu suy yếu. Điều này được phản ánh vào dữ liệu tiền lương tại Mỹ đang tăng với tốc độ nhanh nhất nhiều thập kỷ, ghi nhận tăng 0,3% so với tháng trước và đã tăng 5,2% trong năm.

Thị trường việc làm Mỹ tiếp tục được cải thiện với 315.000 việc làm trong tháng 8, vượt con số kỳ vọng 295.000 được dự báo trước đó. Tuy nhiên, số liệu việc tháng 8 đã giảm hơn đáng kể so với con số 526.000 được ghi nhận trong tháng 7.

Nhu cầu vàng phục hồi ở Trung Quốc cũng tác động tích cực đến tâm lý thị trường, thu hút nhà đầu tư trở lại. Theo ghi nhận, sau 2 năm gián đoạn do dịch Covid-19, xuất khẩu vàng của Thuỵ Sĩ sang Trung Quốc đã tăng 150% trong tháng 7/2022, đạt 80,1 tấn, và là lô hàng lớn nhất hàng tháng kể từ tháng 12/2016.

Tại thị trường trong nước, do đang trong kỳ nghỉ lễ 2/9 nên giá vàng SJC trong nước chưa có sự điều chỉnh theo biến động của giá vàng thế giới. Hiện vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,85 – 66,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,75 – 66,55 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,75 – 66,55 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,76 – 66,50 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được kỳ vọng sẽ có nhiều khởi sắc khi các yếu tố tích cực đối với kim loại quý tiếp tục được gia tăng, củng cố.

Điều này cũng được phản ánh vào kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco News khi có 41% chuyên gia và 38% nhà đầu tư nhận định giá vàng tuần tới tăng. Trong khi dự báo giá vàng giảm được ghi nhận tương ứng là 35% và 46%; dự báo giá vàng đi ngang tương ứng tỷ lệ 24% và 17%.

Minh Ngọc

Ukraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay NgaUkraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay Nga
Ukraine tuyên bố kiểm soát 2 cây cầu chiến lược ở miền NamUkraine tuyên bố kiểm soát 2 cây cầu chiến lược ở miền Nam
Tính toán của Nga khi kiểm soát nhà máy điện hạt nhân tại UkraineTính toán của Nga khi kiểm soát nhà máy điện hạt nhân tại Ukraine
Na Uy viện trợ 200 triệu euro giúp Ukraine mua khí đốtNa Uy viện trợ 200 triệu euro giúp Ukraine mua khí đốt
6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 00:02