Giá vàng hôm nay 4/7: Nhà đầu tư xuống tiền bắt đáy, vàng đi lên

06:00 | 04/07/2021

687 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm, lạm phát nguy cơ gia tăng và rủi ro tăng trưởng kinh tế trước diễn biến mới của dịch Covid-19 đã giúp giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng nhẹ.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 28/6 với xu hướng tăng mạnh khi thị trường ghi nhận cảnh báo của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen về nguy cơ vỡ nợ và đối mặt với một cuộc khủng hoảng tài chính sớm nhất vào tháng 8/2021 của nền kinh tế Mỹ.

gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 28/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.781,87 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.782,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng đã nhanh chóng bị chặn lại khi đồng USD tìm lại đà phục hồi và nhà đầu tư có xu hướng dịch chuyển dòng tiền vào các tài sản rủi ro nhưng có khả năng sinh lời cao. Nhiều nhà đầu tư đặt kỳ vọng sẽ có thêm các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được chính phủ, ngân hàng trung ương các nước triển khai nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch.

Sức ép giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục được gia tăng khi bên cạnh đồng USD giữ đà phục hồi thì lợi suất trái phiếu Mỹ cũng tăng nhẹ, trong khi chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 30/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.761,10 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.761,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi mà sức ép đối với giá vàng liên tục giảm và nhu cầu đầu tư bắt đáy kiếm lời của nhà đầu tư gia tăng, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Robert Kiyosaki – tác giả cuốn “Cha giàu, cha nghèo” trong một bài viết trên Twitter đã đưa cảnh báo: “Cú sụp đổ lớn nhất trong lịch sử đang đến”. Ông cho rằng các thị trường tài chính Mỹ sẽ không thể phục hồi trong một thời gian dài.

“Hãy mua thêm vàng, bạc và Bitcoin khi có thể”, Robert Kiyosaki khuyên các nhà đầu tư.

Nhưng không chỉ có Robert Kiyosaki mà còn nhiều nhà đầu tư hàng đầu như Jeremy Grantham, Leon Cooperman, Stanley Druckenmiller và Michael Burry thời gian qua cũng nhiều lần đưa cảnh báo về sự tăng trưởng “nóng” của thị trường tài chính Mỹ và một khi, FED có động thái tăng lãi suất, quả bóng có nguy cơ phát nổ, đặc biệt khi một lượng tiền lớn đang được bơm vào nền kinh tế và lạm phát vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.

Đồng USD suy yếu khi thị trường tiếp tục nhận khả năng sớm nhất phải cuối năm 2022 mới thực hiện điều chỉnh lãi suất.

Giá vàng còn được thúc đẩy bởi sự xuất hiện của biến chủng mới Delta cộng với những cảnh báo về nguy cơ bùng phát dịch Covid-19 đã làm dấy lên những lo ngại mới đối với bức tranh kinh tế toàn cầu.

Ngoài ra, Lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm sụt mạnh về 1,453% cũng tạo lực hỗ trợ giúp giá vàng đi lên.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 4/7 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.787,45 USD/Ounce, còn giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.787,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,60 – 57,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,15 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,65 – 57,15 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,67 – 57,14 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của giá vàng trong tuần giao dịch từ ngày 28/6, giá vàng tuần tới được giới chuyên gia và nhà đầu tư dự báo sẽ tiếp tục đi lên.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco với 13 nhà phân tích ở Phố Wall thì có 69,2% có nhận định giá vàng tăng, 30,8% cho rằng giá vàng đi ngang và không có ý kiến nào nhận định tiêu cực về giá kim loại quý.

Còn với 256 nhà đầu tư tham gia khảo sát trên Main Street thì tâm lý lạc quan với giá vàng cũng lấn át với 49,6% cho rằng giá vàng tăng, 25,8% cho rằng giá vàng giảm và 24,6% cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Cảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạoCảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạo"
Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?
Chứng khoán Việt Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu
Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tưDự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 01:45