Giá vàng hôm nay 4/7: Nhà đầu tư xuống tiền bắt đáy, vàng đi lên

06:00 | 04/07/2021

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm, lạm phát nguy cơ gia tăng và rủi ro tăng trưởng kinh tế trước diễn biến mới của dịch Covid-19 đã giúp giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng nhẹ.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 28/6 với xu hướng tăng mạnh khi thị trường ghi nhận cảnh báo của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen về nguy cơ vỡ nợ và đối mặt với một cuộc khủng hoảng tài chính sớm nhất vào tháng 8/2021 của nền kinh tế Mỹ.

gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 28/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.781,87 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.782,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng đã nhanh chóng bị chặn lại khi đồng USD tìm lại đà phục hồi và nhà đầu tư có xu hướng dịch chuyển dòng tiền vào các tài sản rủi ro nhưng có khả năng sinh lời cao. Nhiều nhà đầu tư đặt kỳ vọng sẽ có thêm các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được chính phủ, ngân hàng trung ương các nước triển khai nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch.

Sức ép giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục được gia tăng khi bên cạnh đồng USD giữ đà phục hồi thì lợi suất trái phiếu Mỹ cũng tăng nhẹ, trong khi chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 30/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.761,10 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.761,4 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi mà sức ép đối với giá vàng liên tục giảm và nhu cầu đầu tư bắt đáy kiếm lời của nhà đầu tư gia tăng, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Robert Kiyosaki – tác giả cuốn “Cha giàu, cha nghèo” trong một bài viết trên Twitter đã đưa cảnh báo: “Cú sụp đổ lớn nhất trong lịch sử đang đến”. Ông cho rằng các thị trường tài chính Mỹ sẽ không thể phục hồi trong một thời gian dài.

“Hãy mua thêm vàng, bạc và Bitcoin khi có thể”, Robert Kiyosaki khuyên các nhà đầu tư.

Nhưng không chỉ có Robert Kiyosaki mà còn nhiều nhà đầu tư hàng đầu như Jeremy Grantham, Leon Cooperman, Stanley Druckenmiller và Michael Burry thời gian qua cũng nhiều lần đưa cảnh báo về sự tăng trưởng “nóng” của thị trường tài chính Mỹ và một khi, FED có động thái tăng lãi suất, quả bóng có nguy cơ phát nổ, đặc biệt khi một lượng tiền lớn đang được bơm vào nền kinh tế và lạm phát vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.

Đồng USD suy yếu khi thị trường tiếp tục nhận khả năng sớm nhất phải cuối năm 2022 mới thực hiện điều chỉnh lãi suất.

Giá vàng còn được thúc đẩy bởi sự xuất hiện của biến chủng mới Delta cộng với những cảnh báo về nguy cơ bùng phát dịch Covid-19 đã làm dấy lên những lo ngại mới đối với bức tranh kinh tế toàn cầu.

Ngoài ra, Lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm sụt mạnh về 1,453% cũng tạo lực hỗ trợ giúp giá vàng đi lên.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 4/7 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.787,45 USD/Ounce, còn giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.787,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,60 – 57,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,15 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,65 – 57,15 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,67 – 57,14 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của giá vàng trong tuần giao dịch từ ngày 28/6, giá vàng tuần tới được giới chuyên gia và nhà đầu tư dự báo sẽ tiếp tục đi lên.

Cụ thể, theo kết quả khảo sát của Kitco với 13 nhà phân tích ở Phố Wall thì có 69,2% có nhận định giá vàng tăng, 30,8% cho rằng giá vàng đi ngang và không có ý kiến nào nhận định tiêu cực về giá kim loại quý.

Còn với 256 nhà đầu tư tham gia khảo sát trên Main Street thì tâm lý lạc quan với giá vàng cũng lấn át với 49,6% cho rằng giá vàng tăng, 25,8% cho rằng giá vàng giảm và 24,6% cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Cảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạoCảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạo"
Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?
Chứng khoán Việt Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu
Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tưDự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02