Giá vàng hôm nay 29/7 lấy lại đà tăng

07:17 | 29/07/2021

4,501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Loạt cảnh báo về lạm phát và đồng USD suy yếu đã hỗ trợ giá vàng hôm nay có xu hướng tăng.
gia-vang-sang-109-vang-sjc-dot-ngot-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 29/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.808,83 USD/Ounce, tăng khoảng 8 USD so với cùng thời điểm ngày 28/7.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 194 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,42 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,78 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.809,4 USD/Ounce, tăng 8,6 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 29/7 có xu hướng tăng khi giới đầu tư có tâm lý thận trọng trước loạt cảnh báo về lạm phát được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong bản cập nhật Triển vọng Kinh tế Thế giới phát đi ngày 27/7.

Theo cảnh báo của IMF, nguy cơ lạm phát sẽ không chỉ xảy ra nhất thời nếu như các ngân hàng trung ương có hành động. “Lạm phát dự kiến ​​sẽ trở lại mức trước đại dịch ở hầu hết các quốc gia vào năm 2022”, IMF nhận định.

Báo cáo cũng chỉ rõ, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ đã tăng 5,4% so với cùng kỳ trong tháng 6/2021 và là mức tăng nhanh nhất trong gần 13 năm; còn tại Anh là 2,5%, cao nhất kể từ tháng 8/2018 và cao hơn mục tiêu 2% của Ngân hàng Trung ương Anh.

IMF cũng cho rằng, việc Mỹ tiếp tục các chương trình hỗ trợ tài chính có thể làm tăng áp lực lạm phát và nó có thể khiến lộ trình tăng lãi suất diễn ra sớm hơn.

Cũng trong báo cáo trên, IMF đã hạ dự báo tăng trưởng năm 2021 của các nền kinh tế mới nổi châu Á, trong đó có Đông Nam Á, do diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19.

Theo đó, IMF hạ dự báo tăng trưởng khu vực châu Á mới nổi xuống còn mức 7,5% trong năm 2021, giảm 1,1% so với dự báo đưa ra hồi tháng 4. Riêng nhóm 5 nước Đông Nam Á gồm Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, IMF hạ dự báo tăng trưởng chung xuống còn 4,3%, giảm 0,6% so với dự báo được đưa ra hồi tháng 4. trước đó trong báo cáo hồi tháng 4, mức dự báo là 4,9%. Còn với Ấn Độ, mức tăng trưởng được dự báo là 9,5%, giảm 3 điểm phần trăm và của Trung Quốc là 8,1%, giảm 0,3 điểm phần trăm.

Giá vàng hôm nay còn được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu khi FED tiếp tục khẳng định duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng hiện nay với việc duy trì mặt bằng lãi suất gần như bằng 0 hiện nay. FED đồng thời cũng khẳng định lạm phát hiện chỉ là nhất thời và nền kinh tế vẫn còn cần được hỗ trợ. Vấn đề duy nhất dược FED thông báo cần xem xét thời gian tới là chương trình thu mua trái phiếu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,260 điểm, giảm 0,02%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 29/7, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,50 – 57,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,90 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,40 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư 75.000 tỷ đồng giảm nghèo bền vữngQuốc hội thông qua chủ trương đầu tư 75.000 tỷ đồng giảm nghèo bền vững
Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?
Ngân sách không còn là Ngân sách không còn là "chùm khế ngọt" cho những dự án đốt tiền
Cần phát huy tối đa đầu tư công để phục hồi tăng trưởngCần phát huy tối đa đầu tư công để phục hồi tăng trưởng
Lộ rõ tình trạng Lộ rõ tình trạng "trên nóng dưới lạnh", lợi ích nhóm trong đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 00:03