Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?

13:30 | 27/07/2021

1,366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ UBND tỉnh Thanh Hóa cho biết tỉnh đã ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hồ sơ, thủ tục đầu tư dự án trung tâm điện khí LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn SOVICO. Đây là công ty đa ngành do tỉ phú Nguyễn Thị Phương Thảo làm Chủ tịch HĐQT.

Sau khi xem xét, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa giao Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp đầu mối, hướng dẫn Công ty Cổ phần Tập đoàn SOVICO thực hiện hồ sơ, thủ tục dự án đầu tư trung tâm điện khí LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn, để báo cáo kết quả trước ngày 10/8/2021.

4656-4123432-1024x768
Khu kinh tế Nghi Sơn có hệ thống cảng biển quốc tế thuận tiện cho đầu tư dự án khí LNG

Tập đoàn SOVICO tham gia phát triển và đầu tư các dự án điện đa dạng như Bắc Hà, Bình Điền, Đaksrong, v.v... SOVICO cũng đang xem xét khả năng phát triển mảng nhiệt điện và điện mặt trời. Bên cạnh đó, một số dự án thăm dò, khai thác dầu khí tại thềm lục địa Viet Nam đang được triển khai cùng với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các tập đoàn dầu khí nước ngoài.

Từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước tại Liên bang Nga, SOVICO khởi đầu là một doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm, hàng thực phẩm, điện tử, may mặc... Giai đoạn giao thời của nước Nga đã tạo nên cơ hội cho những doanh nhân nhạy bén với thời cuộc, tận dụng cơ hội để nhanh chóng lớn mạnh.

SOVICO là 1 trong 6 thành viên sáng lập Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam tại Liên bang Nga - nhằm tập hợp cộng đồng doanh nghiệp của người Việt trên đất bạn gắn kết cùng nhau trưởng thành.

Sau một thời gian hoạt động, tới giai đoạn 1991-1993, SOVICO đã vươn mạnh hơn sang các lĩnh vực kinh doanh phương tiện sản xuất lớn như: các loại máy thi công, máy xây dựng, ôtô vận tải và xe chuyên dụng, các loại trang thiết bị đặc chủng, nguyên vật liệu, vật tư, sắt thép, kim loại màu... Việc tham gia vào lĩnh vực đầu tư tài chính, thành lập ngân hàng, tham gia vào các chương trình tài chính quốc tế ngay từ những năm 1993-1996 đã chứng tỏ tầm nhìn xa của các thành viên sáng lập SOVICO. Hoạt động của SOVICO từ một doanh nghiệp quy mô vừa đã chuyển sang một quy mô khá lớn, đa ngành, phát triển trên diện rộng trải ở hàng loạt quốc gia, vùng lãnh thổ. Cho tới thời điểm này, SOVICO đã hiện diện ở trên 10 quốc gia.

Chủ trương đầu tư trực tiếp vào thị trường Việt Nam giai đoạn từ 2004 đến nay trong ba lĩnh vực chính là bất động sản; đầu tư tài chính - ngân hàng; điện - năng lượng và gần đây là hàng không, có thể được coi như dấu mốc quan trọng thể hiện định hướng chiến lược phát triển của SOVICO trong những năm tới - Đó là tập trung nguồn lực, nhân lực và kinh nghiệm để đầu tư, phát triển một cách chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Có thể thấy rằng, “Sóng Việt” của SOVICO đã về nguồn, lớn mạnh và đang hội tụ thành một luồng sóng đầy năng lượng. Với dự án có quy mô lớn về điện khí LNG tại Nghi Sơn - nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng bài bản với cảng biển quốc tế, càng nước sâu có thể đón tàu có trọng tải hàng chục nghìn tấn, đường giao thông thuận lợi… Có thể đây sẽ là dự án về năng lượng sạch có quy mô đầu tư lớn nhất từ trước đến nay của một tập đoàn kinh tế tư nhân.

P.V

Đột phá Nghi Sơn - Kỳ II: Để Đột phá Nghi Sơn - Kỳ II: Để "không ai bị bỏ lại phía sau"
Đột phá Nghi Sơn - Kỳ I: Lạc vào “thành phố” biển Đột phá Nghi Sơn - Kỳ I: Lạc vào “thành phố” biển
Không gian mới cho phát triển Không gian mới cho phát triển
Tại sao Nghi Sơn? Tại sao Nghi Sơn?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,201 16,221 16,821
CAD 18,244 18,254 18,954
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,162 31,172 32,342
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.68 158.83 168.38
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.4 671.4 699.4
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45