Giá vàng hôm nay (27/3): Tâm lý chốt lời và nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn sẽ sớm giúp giá vàng vượt mốc 2.000 USD/Ounce

06:45 | 27/03/2023

1,930 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh Fed được nhận định không thể tăng lãi suất thêm nữa để hạn chế rủi ro khủng hoảng, bất ổn trong hệ thống ngân, tâm lý chốt lời của nhiều nhà đầu tư khiến giá vàng hôm nay đi xuống. Dù vậy, theo nhiều chuyên gia, đây chỉ là bước lùi tạm thời của kim loại quý khi mà mặt bằng lãi suất ở mức cao sẽ khiến nguy cơ suy thoái kinh tế, rủi ro bất ổn đối với thị trường tài chính, ngân hàng gia tăng.
Giá vàng hôm nay (27/3): Tâm lý chốt lời và nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn sẽ sớm giúp giá vàng vượt mốc 2.000 USD/Ounce
Ảnh min họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.973,01USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,90 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,4 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.983,0 USD/Ounce, giảm 9,4 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay giảm nhẹ chủ yếu do tâm lý chốt lời của nhiều nhà đầu tư và lo ngại rủi ro trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng được trấn an, thúc đẩy các nhu cầu nắm giữ tài sản rủi ro.

Đà phục hồi của thị trường chứng khoán Mỹ trong những phiên giao dịch gần đây cũng tạo sức ép giảm giá lên kim loại quý khi thị trường dần “hấp thụ” những tuyên bố của Chủ tịch Fed Jerome Powell và Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen.

Dù vậy, đà giảm của giá vàng ngày 27/3 bị kiềm chế đáng kể bởi đồng USD suy yếu trong bối cảnh thị trường tin rằng Fed sẽ không thể tăng lãi suất thêm nữa. Đây là yếu tố được các chuyên gia Phố Wall nhận định sẽ là yếu tố quan trọng giúp giá vàng sớm đảo chiều, tìm lại vị thế tăng giá trong thời gian tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 102,670 điểm, giảm 0,09%.

Lo ngại rủi ro khủng hoảng ngân hàng cũng là yếu tố củng cố vững chắc vị thế “hầm trú ẩn” của kim loại quý, qua đó có thể đẩy giá vàng đi lên. Theo chuyên gia Sean Lusk, đồng Giám đốc Bảo hiểm rủi ro thương mại tại Walsh Trading, cho rằng không có nhiều niềm tin vào thị trường chứng khoán trong bối cảnh hiện nay và nhà đầu tư đang tìm kiếm nơi để giữ tiền của họ; đây chính là lý do hỗ trợ giúp giá vàng đạt mức tăng 10% trong năm nay, lên mức 2.008 USD/Ounce vừa qua.

Còn theo Giám đốc phân tích thị trường Lukman Otunuga tại FXTM, 2.000 USD/Ounce là mức kháng cự của kim loại quý, và nếu vượt qua được ngưỡng này, giá vàng có thể bước sang một chu kỳ tăng giá mới với mức kỳ vọng là 2.070 USD/Ounce, mức cao nhất kể từ tháng 3/2022.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,25 triệu đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng. Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,65 – 67,29 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 20/3 - 25/3Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 20/3 - 25/3
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nayTin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:45