Giá vàng hôm nay 26/7: Môi trường rủi ro thúc đẩy giá vàng phi mã

06:45 | 26/07/2020

1,474 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dịch bệnh Covid-19, căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng... là những yếu tố đang mang lại rủi ro lớn đối với các thị trường nhưng lại là môi trường lý tưởng thúc đẩy giá kim loại quý tăng mạnh.

Giá vàng hôm nay 26/7 ghi nhận giá kim loại quý treo ở mức cao nhất kể từ năm 2011 trở lại đây. Loạt yếu tố như diễn biến dịch bệnh Covid-19 gia tăng tại nhiều quốc gia, khu vực, căng thẳng Mỹ - Trung liên tục gia tăng, mặt bằng lãi suất thấp, nguy cơ lạm phát, nợ chính phủ... được chỉ ra là những nguyên nhân thúc đẩy giá kim loạt quý không ngừng đi lên, liên tiếp lập mức cao kỷ lục mới.

Giá vàng hôm nay 26/7: Môi trường rủi ro thúc đẩy giá vàng phi mã
Ảnh minh hoạ

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần (ngày 20/7), những tín hiệu về một tuần thăng hoa của giá vàng đã được nhận diện. Tuy nhiên, phải đến phiên giao dịch ngày 21/7, khi Mỹ “giáng đòn” trừng phạt thêm 11 công ty Trung Quốc, “cơn điên” của giá vàng mới thực sự bộc lộ.

Theo ghi nhận vào đầu giờ sáng 21/7, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.817,45 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.823,7 USD/Ounce.

Môi trường đầu tư, kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro tiếp tục thúc đẩy nhà đầu tư dồn tiền vào các tài sản đảm bảo như vàng, qua đó hỗ trợ giá vàng liên tục tăng mạnh. Trạng thái “bùng nổ” của vàng được ghi nhận rõ nét trong phiên giao dịch ngày 22/7 khi giá vàng leo lên đỉnh 9 năm, đứng ở ngưỡng 1.850 USD/Ounce.

Theo Bloomberg, phố Wall đang thay đổi thị hiếu đầu tư chóng mặt, tích cực tìm kiếm và rót vốn vào các công ty khai thác vàng. Các công ty khai thác kim loại quý từng một thời được cho là có đòn bẩy quá cao, rủi ro quá lớn. Tuy nhiên, chính các hãng này bất ngờ huy động thành công tới 2,4 tỷ USD từ đợt chào bán cổ phiếu thứ cấp trong quý II, theo dữ liệu của Bloomberg.

“Kỳ vọng lãi suất thấp hơn và nhiều biện pháp kích thích hơn, cũng như nợ gia tăng cùng vô số lo ngại về kinh tế toàn cầu chậm phục hồi và các dòng tin về đại dịch, trong bối cảnh căng thẳng Mỹ – Trung đã khiến nhà đầu tư mua nhiều vàng bạc hơn”, George Gero, Giám đốc quản lý tại RBC Wealth Management, nhận định.

Bức tranh kinh tế toàn cầu vốn được dự báo sẽ vô cùng khó khăn càng trở lên u ám khi một loạt các nền kinh tế hàng đầu thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore.. cũng đang đứng trước thực trạng suy thoái kinh tế trong năm nay và điều này được dự báo sẽ còn khó khăn trong những năm tiếp theo khi mà triển vọng vắc-xin Covid-19 còn mờ mịt.

Trong bối cảnh như vậy, giá vàng càng được thúc đẩy bởi lo ngại lạm phát gia tăng và tiền tệ mất giá khi rất nhiều các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá hàng trăm, thậm chí là hàng ngàn tỷ USD được triển khai, tạo thanh khoản dồi dào trong hệ thống tài chính nhưng lại không được hấp thụ vào các nền kinh tế.

Trong khi đó, vàng là công cụ truyền thống để phòng trừ các rủi ro này. “Làn sóng kích thích từ mọi nơi không chỉ làm dấy lên rủi ro lạm phát mà còn vẽ ra bức tranh u ám cho nền kinh tế, khiến vàng càng thêm hấp dẫn”, Edwar Meir – nhà phân tích tại ED&F Man Capital Markets nhận định.

Bank of America cũng đồng tình với quan điểm trên. “Khi GDP giảm mạnh, chi tiêu tài khóa tăng và bảng cân đối kế toán của các ngân hàng trung ương phình ra gấp đôi, tiền tệ các nước sẽ chịu sức ép”, các nhà phân tích nhận xét, “Nhà đầu tư vì thế sẽ nhắm đến vàng”.

Tuy nhiên, nhân tố chính đẩy giá vàng tăng mạnh trong tuần giao dịch từ 20 – 24/7 chính là tình hình căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc khi cả 2 cường quốc này liên tiếp có các quyết định cứng rắn trên phương diện ngoại giao với sự khởi đầu là việc Hoa Kỳ ra lệnh cho Trung Quốc đóng cửa lãnh sự quán ở Houston trong bối cảnh các cáo buộc gián điệp.

Sau khi Mỹ thông báo về việc đóng cửa lãnh sự quán Trung Quốc tại Houston, Trung Quốc đã lập tức có động thái đáp trả khi thông báo với Đại sứ quán Mỹ ở Bắc Kinh về việc đóng cửa lãnh sự quán Mỹ ở Thành Đô.

Sự gia tăng căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc thời gian gần đây càng làm cho những lo ngại, rủi ro đối với bức tranh kinh tế toàn cầu lớn hơn, thậm chí có thể rơi vào trạng thái suy thoái, khủng hoảng, qua đó càng thúc đẩy nhà đầu tư tìm đến vàng như là kênh đầu tư “vàng” hiện nay.

Ngoài ra, giá vàng ngày 26/7 còn ghi nhận sự hỗ trợ từ loạt dữ liệu kinh tế không mấy lạc quan từ nền kinh tế Mỹ. Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, số người Mỹ lần đầu nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng trong tuần kết thúc ngày 18/07/2020 lần đầu tiên kể từ cuối tháng 3/2020, tăng 109.000 người lên 1,42 triệu người.

Theo ghi nhận, chốt phiên giao dịch ngày 25/7, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.901,63 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.904,8 USD/Ounce, tăng 10,0 USD/Ounce trong phiên, mức cao nhất kể từ năm 2011 trở lại đây.

Theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong tuần cũng được ghi nhận tăng mạnh, tới gần 5 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 25/7, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 53,50 – 55,00 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 53,40 – 54,40 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết ở mức 53,70 – 54,70 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 53,70 – 54,65 triệu đồng/lượng.

Nhận định về xu hướng giá vàng tuần tới, giới chuyên gia cho rằng giá vàng khó giữ được đà tăng mạnh khi nhiều nhà đầu tư sẽ thực hiện chốt lời sau khi giá vàng tăng lên ngưỡng kỷ lục. Tuy nhiên, xu hướng giảm của giá vàng sẽ không nhiều bởi loạt yếu tố rủi ro do dịch bệnh, căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc leo thang, lãi suất thấp, lạm phát… vẫn rất lớn và chưa thể tháo gỡ trong thời gian ngắn.

Minh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,450 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲90K
Trang sức 99.9 14,440 ▲90K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,450 ▲90K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17462
CAD 18282 18558 19173
CHF 32337 32720 33365
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31186
GBP 34338 34729 35658
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14826 15407
SGD 19720 20002 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 23/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16796 16896 17499
CAD 18461 18561 19163
CHF 32583 32613 33503
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30072 30102 31127
GBP 34643 34693 35803
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 747.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 22:00