Giá vàng hôm nay 20/7 quay đầu tăng

06:45 | 20/07/2022

426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá mạnh đã tạo động lực hỗ trợ giá vàng hôm nay quay đầu tăng nhẹ. Tuy nhiên, đà tăng của kim loại quý là khá hạn chế và thiếu ổn định trong bối cảnh các ngân hàng trung ương đã lên kế hoạch tăng lãi suất.
EU tính nới lỏng lệnh trừng phạt NgaEU tính nới lỏng lệnh trừng phạt Nga
Châu Âu Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn
Giá vàng hôm nay 19/7 mất đà tăng, SJC lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 19/7 mất đà tăng, SJC lao dốc mạnh
Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi CrimeaUkraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea
Giá vàng hôm nay 20/7 quay đầu tăng
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/7/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.712,07 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 47,73 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 17,57 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.710,3 USD/Ounce, giảm 0,6 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 4 USD so với cùng thời điểm ngày 19/7.

Giá vàng ngày 20/7 có xu hướng tăng nhẹ chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh Fed phát đi nhiều tín hiệu cho thấy sẽ không tăng lãi suất cao hơn mức 75 điểm phần trăm được thực hiện trong tháng 6/2022.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 106,540 điểm, giảm 0,64% trong phiên.

Tâm lý lo ngại tình trạng suy thoái kinh tế đến sớm hơn trước làn sóng tăng lãi suất đang diễn ra cũng hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng ngày 20/7 là khá hạn chế và thiếu ổn định bởi lợi suất trái phiếu Mỹ tăng, thị trường chứng khoán lấy lại đà phục hồi, và đặc biệt là nhu cầu vàng giảm mạnh. Lần đầu tiên sau 3 năm, theo dữ liệu mới nhất từ Uỷ ban Giao dịch hàng hoá tương lai (CFTC), các quỹ đầu cơ đã giảm giá ròng đối với vàng.

Nhiều nhà phân tích nhận định áp lực đối với kim loại quý vẫn rất lớn và kéo dài bởi làn sóng tăng lãi suất làm tăng nhu cầu nắm giữ tiền mặt.

Bên cạnh đó, thông tin EU đang cân nhắc “nới lỏng” các lệnh cấm vận với Nga cũng phần nào thúc đẩy tâm lý rủi ro của nhà đầu tư, qua đó kiềm chế đà tăng của giá vàng.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước ngày 19/7 tiếp tục được điều chỉnh giảm từ 200.000 đến 1.000.000 đồng/lượng.

Cụ thể, tính đến đầu giờ sáng ngày 20/7, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 63,20 – 64,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,50 – 64,50 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 63,00 – 64,90 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 63,40 – 65,30 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Châu Âu Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn
Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi CrimeaUkraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea
UAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở UkraineUAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở Ukraine
Máy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạngMáy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạng
Người Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên NgaNgười Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲100K 11,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲100K 11,340 ▲50K
Cập nhật: 24/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 24/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 24/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 22:00