Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn

09:36 | 19/07/2022

834 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bình luận mới nhất của tập đoàn năng lượng nhà nước Nga Gazprom khiến châu Âu gia tăng lo ngại rằng Moscow có thể đóng đường ống khí đốt cung cấp cho châu lục này trong dài hạn.
Châu Âu lo như lửa đốt nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn - 1
Đường ống thuộc dự án Dòng chảy Phương Bắc 1 ở Lubmin, Đức (Ảnh: Reuters).

Reuters trích dẫn một bức thư Gazprom gửi cho các khách hàng châu Âu hôm 14/7 trong đó có viết rằng, tập đoàn này có thể không thể đảm bảo nguồn cung khí đốt trong tương lai vì tình huống "bất thường", "bất khả kháng".

Thông tin này diễn ra trong bối cảnh, Dòng chảy phương Bắc 1 - đường ống chủ chốt đưa khí đốt từ Nga sang Đức đang trong quá trình bảo trì định kỳ kéo dài 10 ngày.

Theo các chuyên gia, thông điệp trong bức thư của Gazprom làm dấy lên tâm lý lo ngại tại châu Âu rằng Moscow có thể sẽ không khởi động lại Dòng chảy Phương Bắc 1 sau khi thời gian bảo trì kết thúc, như một động thái nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt châu Âu áp lên Nga vì mở chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Bất khả kháng là một điều khoản được quy định trong các hợp đồng kinh doanh và xác định các kịch bản có thể khiến một bên không phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý của họ. Tuyên bố của Gazprom không có hoàn toàn ám chỉ là họ sẽ ngừng bơm khí đốt sang châu Âu mà có nghĩa là Gazprom sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu họ không đáp ứng được các điều khoản hợp đồng.

Hans van Cleef, chuyên gia kinh tế năng lượng cao cấp tại ABN Amro cho biết: "Điều này có vẻ như là một gợi ý đầu tiên rằng nguồn cung cấp khí đốt qua Dòng chảy Phương Bắc 1 có thể sẽ không tiếp tục nối lại sau khi thời gian bảo trì kéo dài 10 ngày kết thúc".

Nguồn cung khí đốt của Nga sang châu Âu đã giảm thông qua các tuyến đường ống chính trong vài tháng qua, bao gồm cả đường ống chạy qua Ukraine và Belarus cũng như thông qua đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 dưới Biển Baltic.

Chuyên gia van Cleef cảnh báo rằng nếu Nga quyết định không cấp lại khí đốt sang Đức sau 10 ngày bảo trì, đó có thể xem là một bước đi làm leo thang căng thẳng kế tiếp giữa Moscow và châu Âu.

Các công ty năng lượng Đức có giao dịch với Gazprom đã nhận được lá thư từ tập đoàn này và bày tỏ lo ngại về viễn cảnh châu Âu tiếp tục thiếu khí đốt và giá mặt hàng này tiếp tục phá đỉnh.

Trước đó, hồi tháng 6, Gazprom đã cắt 40% khí đốt chảy qua đường ống Dòng chảy Phương Bắc 1. Khi đó, Nga đã giải thích với các khách hàng rằng họ phải làm vậy vì tình huống bất khả kháng.

Gazprom lý giải, các lệnh trừng phạt bao gồm việc Canada không trao trả tua-bin khí đốt, đã khiến tập đoàn trên phải giảm nguồn cung sang Đức. Cuối cùng, Canada đã quyết định trả lại tua-bin này - động thái khiến Ukraine chỉ trích mạnh mẽ.

Nhà Trắng cáo buộc Nga đang sử dụng khí đốt tự nhiên như là "vũ khí kinh tế và chính trị", đồng thời cam kết rằng Mỹ sẽ hỗ trợ châu Âu giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch Nga.

Trong khi đó, với Nga và Gazprom, xuất khẩu khí đốt sang châu Âu được xem là một trong những hoạt động mang lại khoản doanh thu thiết yếu trong bối cảnh Moscow đang hứng chịu hàng loạt lệnh trừng phạt từ phương Tây.

Theo Dân trí

Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi CrimeaUkraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea
UAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở UkraineUAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở Ukraine
Máy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạngMáy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạng
Người Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên NgaNgười Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên Nga
Ukraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàngUkraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàng
Châu Âu muốn Châu Âu muốn "cấm cửa" vàng Nga

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00