Giá vàng hôm nay 20/7: Đồng USD tăng giá, vàng dập dình đi lên

07:37 | 20/07/2021

441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực từ việc đồng USD phục hồi trở lại và một lượng lớn vàng được ghi nhận bán ra trên thị trường khiến giá vàng hôm nay chưa thể tăng như kỳ vọng khi mà rủi ro lạm phát có chiều hướng gia tăng.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 20/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.813,87 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 189 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,51 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,04 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.813,3 USD/Ounce, tăng 3,1 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay 20/7: Đồng USD tăng giá, vàng dập dình đi lên
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 20/7 có xu hướng tăng nhẹ chủ yếu do lo ngại lạm phát sẽ tiếp tục gia tăng và dịch Covid-19 với sự xuất hiện của biến chủng Delta sẽ tác động ngày càng nặng nền đến các hoạt động kinh tế.

Theo số liệu vừa được Mỹ công bố, doanh số bán lẻ trong tháng 6 của nền kinh tế Mỹ trong tháng 6/2021 đã tăng 0,6%, mạnh hơn so với mức dự báo được đưa ra trước đó.

Sự xuất hiện của biến chủng virus Delta đang khiến nhiều nước phải căn nhắc lại kế hoạch nới lỏng các biện pháp hạn chế nhằm ngăn chặn diễn biến lây lan của dịch Covid-19.

Giá vàng ngày 20/7 còn được hỗ trợ mởi Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm sụt giảm về mức 1,275% sau khi tăng lên mức 1,3% vào tuần trước.

Trong diễn biến mới nhất, giới phân tích cho rằng giá vàng hôm nay sẽ tăng mạnh khi mà thị trường chứng khoán toàn cầu ngập trong sắc đỏ do giới đầu tư bán tháo mạnh, các mã cổ phiếu lớn mất giá mạnh.

Tuy nhiên, sự phục hồi của đồng USD lên mức cao nhất kể từ đầu tháng 4/2021 khiến giá vàng chưa thể bứt phá như kỳ vọng.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh sự hoài nghi về khả năng phục hồi kinh tế toàn cầu sau khi Bộ trưởng Y tế Anh Sajid Javid cuối tuần trước cho biết ông có kết quả xét nghiệm dương tính với Covid-19 và đang ở trong tình trạng tự cách ly. Thủ tướng Boris Johnson và Bộ trưởng tài chính Rishi Sunak phải trong trạng thái cách ly.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,840 điểm, tăng 0,01%.

Giá vàng hôm nay còn chịu áp lực giảm giá bởi thông tin quỹ tín thác vàng SPDR Gold Trust cuối tuần qua đã bán ra 5,82 tấn vàng.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 20/7, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,90 – 57,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,85 – 57,55 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,90 – 57,53 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 19/07: Hà Nội đề xuất tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách lên 42%Tin tức kinh tế ngày 19/07: Hà Nội đề xuất tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách lên 42%
Lo Covid-19, chứng khoán bị Lo Covid-19, chứng khoán bị "thổi bay" hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn
Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài "mất" hơn 600 tỷ đồng trong sáng nay
Giấc mơ làm giàu từ chứng khoán vụt tắt, F0 gánh thua lỗ và nợ nầnGiấc mơ làm giàu từ chứng khoán vụt tắt, F0 gánh thua lỗ và nợ nần
Tin tức kinh tế ngày 16/07: Chi hơn 21.000 tỷ đồng ngân sách chống đại dịch Covid-19Tin tức kinh tế ngày 16/07: Chi hơn 21.000 tỷ đồng ngân sách chống đại dịch Covid-19
Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt "bốc hơi" chóng mặt trong 10 ngày
Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00