Giá vàng hôm nay 20/6: Mất hơn 100 USD/Ounce, vàng còn cơ hội đi lên?

08:11 | 20/06/2021

577 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD phục hồi mạnh, lợi suất trái phiếu Mỹ đi lên, triển vọng kinh tế lạc quan sau quyết định của FED khiến giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giao dịch giảm kỷ lục.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 14/6 với xu hướng giảm khi giới đầu tư toàn cầu đặt cược vào việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế Mỹ duy trì đà phục hồi, tăng trưởng.

gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Giới đầu tư cũng như các nhà chuyên gia cũng tỏ ra đồng tình với nhận định lạm phát chỉ là yêu tố ngắn hạn và dễ hiểu khi nền kinh tế mở cửa trở lại sau thời gian dài đóng cửa vì đại dịch.

Áp lực giảm giá với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi thị trường xuất hiện tình trạng bán tháo của nhà đầu tư khi trong bối cảnh đồng USD, lợi suất trái phiếu Mỹ và giá Bitcoin có xu hướng đi lên. Xu hướng này có dấu hiệu gia tăng khi lòng tin của giới đầu tư vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu gia tăng nhờ các chiến dịch tiêm vắc-xin Covid-19 đang được các nước triển khai.

Theo báo cáo mới nhất của FED, sản lượng của các nhà máy trong tháng 5 đã tăng 0,9% sau khi giảm 0,1% vào tháng 4. Kết quả này có được là nhờ sự phục hồi của lĩnh vực sản xuất ô tô. Trong khi đó, đầu tư kinh doanh ổn định, chi tiêu tiêu dùng tăng mạnh và xuất khẩu cũng khởi sắc.

Còn theo một báo cáo kinh tế được phát đi ngày 15/6, nhu cầu chi tiêu cho các hoạt động động như đi lại, giải trí… của người Mỹ cũng bắt đầu tăng cao nhờ các khoản hỗ trợ từ Chính phủ.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 15/6, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.866,10 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.865,5 USD/Ounce.

Và khi Chủ tịch FED Jerome Powell có phát biểu chính thức về định hướng điều hành chính sách tài chính của FED thời gian tới, giá vàng đã lao dốc mạnh.

Cụ thể, sau cuộc họp chính sách kéo dài trong 2 ngày 15 – 16/6, FED đã phát đi thông điệp về khả năng sẽ sớm điều chỉnh lãi suất suất đồng USD.

Điều này đã được khẳng định khi có 11/18 quan chức FED dự báo sẽ có 2 lần điều chỉnh lãi suất cho năm 2023, mỗi lần sẽ điều chỉnh tăng 25 điểm phần trăm. Dự báo này sớm hơn so với mốc thời gian 2024 được đưa ra hồi tháng 3/2021.

FED đồng thời cũng đưa dự báo mức lạm phát cho năm 2021 là 3,4%, cao hơn 1% so với mức dự báo hồi tháng 3/2021. Điều này càng củng cố khả năng FED sẽ sớm thực hiện điều chỉnh lãi suất cơ bản đồng USD như dự báo.

FED đồng thời cũng nâng mức dữ báo tăng trưởng kinh tế nắm 2021 của Mỹ lên mức 7%.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 18/6, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,23 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.763,9 USD/Ounce.

Với mức giá này, giá vàng thế giới được ghi nhận tuần giao dịch tồi tệ nhất kể từ ngày 13/3/2020, thời điểm thị trường tài chính bước vào giai đoạn khó khăn do đại dịch Covid-19.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC tuần qua cũng được điều chỉnh giảm mạnh, từ 500 – 550 ngàn đồng/lượng.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 20/6 ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,20 – 56,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,15 – 56,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,20 – 57,75 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến như trên, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục giao dịch khó khăn khi các nhân tố đã tạo sức ép giảm giá lên kim loại quý được củng cố và gia tăng.

Theo kết quả khảo sát giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 18 nhà phân tích Phố Wall thì có 10 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và có 4 chuyên gia cho rằng giá vàng tăng, trong khi cũng có 4 chuyên gia cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 2.174 nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 1.127 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 670 người cho rằng giá vàng giảm và 377 nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất "ngôi vương"
Chứng khoán gay cấn như Chứng khoán gay cấn như "đánh trận", được nhà, mất xe trong gang tấc
Tin đồn thanh tra thao túng giá, cổ phiếu ngân hàng Tin đồn thanh tra thao túng giá, cổ phiếu ngân hàng "lĩnh đòn"
Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng gây sững sờ: Tăng giá 324% trong một nămCổ phiếu công ty bà Thanh Phượng gây sững sờ: Tăng giá 324% trong một năm
Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%
Cú chốt lời Cú chốt lời "thần sầu" của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 17:00