Giá vàng hôm nay 19/8 khó có cửa bứt phá

07:56 | 19/08/2021

977 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một đồng USD mạnh hơn và dòng tiền tiếp tục chảy khỏi thị trường khiến giá vàng hôm nay chưa thể bứt phá, bất chấp chứng khoán toàn cầu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh.
gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 19/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.785,58 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 216 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,65 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,7 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.787,6 USD/Ounce, tăng 5,3 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được điều chỉnh tăng từ 100 – 150 ngàn đồng/lượng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 19/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,65 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 19/8 tăng nhẹ trong bối cảnh chứng khoán toàn cầu giảm điểm khi những lo ngại về dịch Covid-19 do biến thể Delta ngày một gia tăng.

Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm mạnh trước khả năng FED sẽ lên kế hoạch thu hẹp chương trình thu mua tài sản từ tháng 9 tới khi thị trường việc làm Mỹ ghi nhận dữ liệu tích cực thời gian gần đây, và lạm phát Mỹ được nhận định đã đạt đỉnh.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng hôm nay là khá hạn chế bởi đồng USD Mỹ tăng mạnh.

Đồng bạc xanh tăng giá mạnh trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Mỹ được ghi nhận, đánh giá tích cực hơn so với các nền kinh tế lớn khác, đặc biệt là nền kinh tế Trung Quốc, nhờ các biện pháp phòng chống dịch.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,332 điểm, tăng 0,16%.

Việc các quỹ lớn tiếp tục xả ròng, giảm lượng vàng nắm giữ cho thấy vai trò tài sản đảm bảo, chống lạm phát của kim loại quý hiện đang rất hạn chế. Theo ghi nhận, trong phiên 17/8, SPDR đã bán ra 3,49 tấn, đưa lượng vàng nắm giữ trượt về mức 1.017,4 tấn.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý về cuộc họp của FED vào tuần tới. Cuộc họp này của FED được dự đoán sẽ tập trung đánh giá lại các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế lớn nhất thế giới để đưa ra định hướng điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới, trong đó có 2 vấn đề chính là tăng lãi suất cơ bản đồng USD và thu hẹp chương trình thu mua tài sản.

Minh Ngọc

Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19
Nhiều tỉnh thành hỗ trợ người dân xa quê gặp khó khăn trong vùng giãn cách
Siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Hết hạn vốn góp vẫn 0 đồng, 99% là giả!?
Cổ đông ngoại đứng sau doanh nghiệp xây dựng vốn 128.000 tỷ đồng là ai?
Công tác đào tạo giữ vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp
Nghiên cứu tháo gỡ khó khăn cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước
Giữ “vùng xanh” nhà máy
Kỳ vọng Luật Dầu khí sửa đổi sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,933 26,143 27,433
GBP 30,786 30,796 31,966
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,587 14,597 15,177
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:45