Giá vàng hôm nay 18/8: Phớt lờ xu hướng thế giới, vàng SJC tăng mạnh

07:41 | 18/08/2021

1,977 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khi giá vàng thế giới gần như không có nhiều biến động do áp lực phục hồi của đồng USD, giá vàng hôm nay lại ghi nhận giá vàng SJC trong nước có xu hướng tăng mạnh.
fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 18/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.786,22 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 215 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,66 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,69 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.786,0 USD/Ounce, tăng 0,3 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, trái với xu hướng của vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước lại được điều chỉnh tăng mạnh từ 50 – 100 ngàn đồng/lượng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 18/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,65 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,15 – 57,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 18/8 có xu hướng tăng nhẹ chủ yếu do đồng USD suy yếu trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế của Mỹ chịu tác đọng tiêu cực ngày một lớn của dịch Covid-19 do biến thể Delta.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,138 điểm, giảm 0,01%.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi sự đi xuống của thị trường chứng khoán toàn cầu sau các phiên tăng điểm liên tiếp.

Hiền giới đầu tư đang hướng sự chú ý vào dữ liệu chính thức về doanh số bán lẻ và doanh số bán lẻ cốt lõi sẽ được công bố hôm nay để có thêm cơ sở để đánh giá triển vọng tăng trưởng của kinh tế Mỹ, qua đó đưa dự báo về thời điểm FED thực hiện điều chỉnh chính sách tiền tệ nới lỏng.

Giới chuyên gia dự báo, với số liệu việc làm tích cực được ghi nhận thời gian gần đây, nhiều khả năng FED sẽ thực hiện thu hẹp chương trình thu mua tài sản từ tháng 9 tới và sẽ bắt đầu lộ trình tăng lãi suất vào giữa năm 2022.

Minh Ngọc

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật gây vướng mắc trong đầu tư kinh doanh Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật gây vướng mắc trong đầu tư kinh doanh
Thủ tướng yêu cầu 34 Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan và 7 địa phương kiểm điểm, chịu trách nhiệm Thủ tướng yêu cầu 34 Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan và 7 địa phương kiểm điểm, chịu trách nhiệm
Bản tin năng lượng xanh: không có tăng trưởng đột phá Bản tin năng lượng xanh: không có tăng trưởng đột phá
PTC3 hỗ trợ kỹ thuật để Trungnam Group hoàn thành Dự án đường dây 500kV đấu nối vào nhà máy điện gió lớn nhất Việt Nam PTC3 hỗ trợ kỹ thuật để Trungnam Group hoàn thành Dự án đường dây 500kV đấu nối vào nhà máy điện gió lớn nhất Việt Nam
Covid-19 Covid-19 "đột nhập" sở giao dịch, chứng khoán thoát hiểm thứ 6 ngày 13
Chứng khoán thoát hiểm trong gang tấc, nhà đầu tư vẫn Chứng khoán thoát hiểm trong gang tấc, nhà đầu tư vẫn "tim đập chân run"
Kỳ vọng Luật Dầu khí sửa đổi sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí Kỳ vọng Luật Dầu khí sửa đổi sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí
Đầu tư xây dựng Nhà máy Đạm Phú Mỹ: Một tầm nhìn chiến lược sáng suốt Đầu tư xây dựng Nhà máy Đạm Phú Mỹ: Một tầm nhìn chiến lược sáng suốt
PV Power tập trung mọi nguồn lực cho công tác đầu tư PV Power tập trung mọi nguồn lực cho công tác đầu tư
9 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho 5 mục tiêu lớn của Chính phủ 9 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho 5 mục tiêu lớn của Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 23:00