Giá vàng hôm nay 16/3: Chờ tín hiệu từ FED, giá vàng tăng nhẹ

06:58 | 16/03/2021

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi mà các yếu tố hỗ trợ kim loại quý vẫn đang bị ghìm bởi loạt dữ liệu kinh tế tích cực, giá vàng hôm nay có xu hướng tăng nhẹ trong bối cảnh giới đầu giữ tâm lý thận trọng, chờ tin từ cuộc họp chính sách của FED sẽ diễn ra trong 2 ngày 16 – 17/3.
Giá vàng hôm nay 16/3: Chờ tín hiệu từ FED, giá vàng tăng nhẹ
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 16/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.730,99 USD/Ounce, tăng khoảng 4 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 15/3.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 219 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,21 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,5 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.730,6 USD/Ounce, tăng 3,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 16/3 tiếp tục xu hướng tăng nhẹ bất chấp đồng USD lấy lại đà phục hồi chủ yếu do tâm lý thận trọng của giới đầu tư trước loạt các yếu tố rủi ro như lạm phát, nợ chính phủ, căng thẳng Mỹ - Trung...

Gói hỗ trợ trị giá 1.900 tỷ USD được kỳ vọng sẽ đưa nền kinh tế Mỹ bước vào giai đoạn tăng trưởng “nóng”, đồng thời có thể đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu đi lên.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Yanet Yellen trong phát biểu mới đây, mặc dù cho rằng mặt bằng lãi suất thấp đang làm giảm đáng kể chi phí đi vay của chính phủ và chi phí lãi vay so với quy mô nền kinh tế vẫn ở mức khá thấp và không coa hơn so với hồi 2007 nhưng cũng lưu ý vẫn cần phải đưa thâm hụt ngân sách trở lại phạm vi kiểm soát.

Bà Yellen đồng thời cũng trấn an rằng lạm phát chỉ là một yếu tố rủi ro nhỏ, rủi ro lớn nhất đối với nền kinh tế Mỹ là tình trạng thất nghiệp kéo dài của lực lượng lao động.

Tuy nhiên, giới chuyên gia cho rằng đây chỉ là câu chuyện trong ngắn hạn bởi khi nền kinh tế Mỹ sôi động trở lại, nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh, lạm phát có thể gia tăng và đây sẽ là môi trường lý tưởng để giá vàng đi lên.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý đến cuộc họp chính sách tiền tệ vào ngày 17/3 của FED, đặc biệt là thông điệp của FED sẽ như thế nào khi lãi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh. Theo nhận định, FED sẽ vẫn sẽ giữ lãi suất cơ bản ở mức 0 – 0,25%.

Đà tăng của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế bởi đồng USD phục hồi. Đồng bạc xanh phục hồi trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận tín hiệu tích cực mới. Cụ thể, dữ liệu được công bố vào thứ Sáu cho biết Chỉ số Giá sản xuất (PPI) tại Mỹ đã tăng 0,5% so với tháng trước trong tháng 2, bằng với mức tăng 0,5% trong dự báo từ Investing.com. PPI đã tăng 2,8% trong tháng 2 so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức dự báo là 2,7%. PPI cốt lõi tăng 0,2% theo tháng và 2,5% theo năm.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,808 điểm, tăng 0,14%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 16/3, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,30 – 55,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,25 – 55,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,27 – 55,63 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00