Giá vàng hôm nay 16/2/2022 mất giá mạnh

07:45 | 16/02/2022

1,044 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Căng thẳng Nga – Ukraine hạ nhiệt làm giảm bớt lo ngại rủi ro kinh tế, qua đó khiến giá vàng hôm nay lao dốc mạnh, bất chấp đồng USD suy yếu.
Giá vàng hôm nay 16/2/2022 mất giá mạnh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.851,92 USD/Ounce, giảm khoảng 20 USD so với cùng thời điểm ngày 15/2.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 51,39 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,56 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.854,3 USD/Ounce, giảm 0,8 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm khoảng 18 USD so với cùng thời điểm ngày 15/2.

Giá vàng ngày 16/2 giảm mạnh trong bối cảnh lo ngại rủi ro kinh tế xung quanh căng thẳng Nga – Ukraine hạ nhiệt khi các bên liên quân bất ngờ có động thái nhượng bộ.

Theo một số thông tin được phát đi, Nga đã rút một số lực lượng được triển khai gần biên giới Ukraine đã bắt đầu được rút về căn cứ.

“Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các đơn vị thuộc quân khu phía nam và tây đã bắt đầu lên tàu hỏa và phương tiện vận chuyển đường bộ. Ngày hôm nay, họ sẽ bắt đầu di chuyển về doanh trại”, một người phát ngôn Bộ Quốc phòng Nga thông báo ngày 15/2.

Ở diễn biến khác, một nhà ngoại giao cấp cao của Ukraine cho biết nước này có thể nhượng bộ dựa theo một thỏa thuận ký với Nga trước đó để làm giảm leo thang căng thẳng trong những tuần qua.

Giá vàng hôm nay còn chịu áp lực giảm giá mạnh từ đà phục hồi của thị trường chứng khoán Mỹ sau thông tin tích cực xung quanh vấn đề Nga – Ukraine. Đóng cửa phiên giao dịch ngày 15/2, chỉ số Dow Jones tăng 422,67 điểm, tương đương tăng 1,2%, đạt 34.988,84 điểm, dẫn đầu là cổ phiếu Boeing với mức tăng 3,7%. Chỉ số S&p 500 tăng 1,6%, đạt 4.471,07 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 2,5%, đạt 14.139,76 điểm.

Trước đó, Nga cũng đã bác bỏ toàn bộ mọi cáo buộc của Mỹ và các nước phương Tây về khả năng tấn công Ukraine.

Tâm lý chốt lời của nhà đầu tư sau khi giá vàng vọt tăng cũng là yếu tố khiến giá vàng giảm mạnh.

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, đà giảm của giá vàng hôm nay cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh mất giá mạnh khi Fed vẫn chưa có một sự khẳng định nào về việc tăng lãi suất cơ bản trong thời gian tới. Trong cuộc họp chính sách gần đây, Chủ tịch Fed Jerome Powell cũng chỉ lên tiếng cho biết là Fed sẵn sàng tăng lãi suất nhanh hơn nếu cần thiết. Điều này có nghĩa, nếu lạm phát được kiểm soát, đà phục hồi kinh tế vẫn được duy trì, Fed nhiều khả năng sẽ chưa vội thực hiện việc tăng lãi suất như dự kiến.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 95,975 điểm, giảm 0,40%.

Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm cũng là tác nhân hỗ trợ giá vàng hôm nay.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 62,25 – 62,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,80 – 62,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,15 – 62,85 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Phấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộPhấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộ
Thành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanhThành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanh
Ả Rập Xê-út chuyển cổ phần Aramco sang PIF để tăng xếp hạng tín dụngẢ Rập Xê-út chuyển cổ phần Aramco sang PIF để tăng xếp hạng tín dụng
Đại gia Hà Nội Đại gia Hà Nội "săn" biệt thự, liền kề, phát hoảng vì giá tăng phi mã
Các ngân hàng châu Âu tiếp tục bơm hàng tỷ USD để phát triển dầu khíCác ngân hàng châu Âu tiếp tục bơm hàng tỷ USD để phát triển dầu khí
Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng?Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng?
Công ty Chứng khoán Mirae Asset tiếp tục đồng hành cùng Novaland trong nhiều lĩnh vựcCông ty Chứng khoán Mirae Asset tiếp tục đồng hành cùng Novaland trong nhiều lĩnh vực
Chuyên gia ngoại: Số đông nhà đầu tư chứng khoán thích Chuyên gia ngoại: Số đông nhà đầu tư chứng khoán thích "lướt sóng"
Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"
Ông trùm chứng khoán Việt kể quá khứ bị kỷ luật, giúp mẹ làm bảo vệÔng trùm chứng khoán Việt kể quá khứ bị kỷ luật, giúp mẹ làm bảo vệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,574 16,674 17,124
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,602 27,707 28,507
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,545 31,595 32,555
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.76 161.76 169.71
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,028 15,078 15,595
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 637.8 682.14 705.8
USD #25,174 25,174 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 16:45