Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng?

07:51 | 14/02/2022

541 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị thế giới vẫn diễn biến phức tạp, nhà đầu tư có thể cân nhắc chốt lời tại các ngưỡng kháng cự của từng cổ phiếu riêng lẻ.

Chỉ số chưa có khả năng quay lại vùng hỗ trợ 1.480 ngay trong tuần mới

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Trong ngắn hạn, chỉ số sẽ phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư và số liệu kết quả kinh doanh quý IV và cả năm 2021 của các doanh nghiệp được công bố. VCBS nhận định chỉ số chung sẽ tiếp tục xu hướng dao động tích lũy quanh mốc 1.500 điểm với biên độ khoảng +/-10 điểm trong những tuần tới.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị thế giới vẫn diễn biến phức tạp, nhà đầu tư có thể cân nhắc chốt lời tại các ngưỡng kháng cự của từng cổ phiếu riêng lẻ và tạm thời ngừng giải ngân mới để quan sát thêm diễn biến trên thị trường trong một vài phiên tới.

Chỉ số chưa có khả năng quay lại vùng hỗ trợ 1.480 ngay trong tuần mới và nhà đầu tư vẫn còn khá nhiều thời gian để cơ cấu lại danh mục trước khi thị trường bước vào trạng thái thiếu vắng thông tin hỗ trợ trước thời điểm công bố kết quả kinh doanh quý I/2022 và mùa họp đại hội cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết trong năm nay.

Nhà đầu tư nên làm gì khi tình hình Ukraine đang căng thẳng? - 1
VN-Index đã có một tuần tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình VCBS).

Xu hướng phục hồi của VN-Index hướng về đỉnh cũ 1.530 điểm chưa bị ảnh hưởng

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường giằng co ở mốc 1.500 điểm và tăng 1,54% trong tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên Đán. Áp lực bán từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn chưa làm ảnh hưởng đến xu hướng phục hồi của chỉ số VN-Index hướng về đỉnh cũ 1.530 điểm.

Thanh khoản khớp lệnh bình quân trên sàn HoSE tuần này tương đương với tuần trước tết, trong khi thị trường chỉ đi ngang và dao động trong biên độ hẹp khiến dòng tiền dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ.

Với diễn biến của thị trường đang đi ngang như hiện tại, nhà đầu tư nên hạn chế chiến lược lướt sóng, các phiên điều chỉnh vẫn là cơ hội để cơ cấu danh mục và tăng tỷ trọng ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, dầu khí, nhóm cổ phiếu được hưởng lợi từ đầu tư công,…

thể điều chỉnh phiên giao dịch đầu tuần để kiểm định vùng khoảng trống tăng giá

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

Thị trường có thể sẽ tiếp tục điều chỉnh ở phiên giao dịch đầu tuần và chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định lại vùng khoảng trống tăng giá đã được hình thành trong phiên 7/2, tức là vùng 1.485 - 1.494 điểm. Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy ngắn hạn cho nên YSVN kỳ vọng thị trường có thể sẽ chưa xuyên thủng vùng hỗ trợ 1.485 - 1.494 điểm.

Tuy nhiên, diễn biến thị trường vẫn còn phụ thuộc vào sự kiện về cuộc họp bất thường của Fed diễn ra vào ngày 14/2, nhưng YSVN vẫn nghiêng về kịch bản cao là Fed sẽ tăng lãi suất vào cuộc họp tháng 3/2022. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh cho thấy cơ hội giải ngân ngắn hạn gia tăng.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức trung tính. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục tăng dần tỷ trọng cổ phiếu lên mức 45-50% danh mục tại các nhịp điều chỉnh.

Theo đồ thị tuần, đồ thị giá của các chỉ số chính vẫn đang trong giai đoạn tích lũy trung hạn cho nên đồ thị giá có thể sẽ còn biến động hẹp ở tuần giao dịch tới. Đồng thời, xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức trung tính. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn có thể sẽ tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức cân bằng.

VN-Index nhiều khả năng quay trở lại xu hướng tăng, hướng đến 1.537 điểm

Công ty Chứng khoán SSI

Mốc 1.500 điểm đang hỗ trợ tốt cho chỉ số VN-Index. Từ vùng này, chỉ số VN-Index nhiều khả năng quay trở lại xu hướng tăng hướng đến vùng giá mục tiêu đầu tiên tại vùng đỉnh trước 1.537 điểm và xa hơn là 1.550-1.600 điểm.

VN30 có thể cần kiểm định hỗ trợ MA10 ngày tại 1.532 điểm

Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

Tín hiệu ngắn hạn của VN-Midcap tạm cải thiện lên tích cực mặc dù sự cải thiện này chưa thực sự thuyết phục. VN-Smallcap và HNX-Index vẫn giữ tín hiệu trung tính. Trong khi đó, trạng thái kỹ thuật tích cực của VN30 bước đầu bộc lộ dấu hiệu suy yếu khi chỉ số này đóng cửa dưới đường MA5.

Dự báo trong phiên 14/2, thị trường có thể tiếp tục xu hướng điều chỉnh giảm khi mà VN30 có thể sẽ cần kiểm định hỗ trợ MA10 ngày đang nằm tại 1.532 điểm còn những VN-Midcap cần kiểm định lại đường MA20 ngày vừa vượt qua.

Nếu các ngưỡng hỗ trợ này không bị vi phạm sau những nhịp giảm, xu hướng tăng điểm của thị trường vẫn sẽ được duy trì và VN-Index có cơ hội kiểm định lại vùng kháng cự tại 1515-1530 điểm, thậm chí vượt qua để hướng lên vùng 1.560 điểm. Ngược lại, nếu VN30 đóng cửa dưới mốc 1.532 điểm thì sự cẩn trọng của nhà đầu tư nên được nâng lên một mức cao hơn.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (7/2-13/2)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (7/2-13/2)
Giá vàng hôm nay 14/2/2022 tiếp đà tăng mạnhGiá vàng hôm nay 14/2/2022 tiếp đà tăng mạnh
Thủ tướng đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hộiThủ tướng đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cựcVốn đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng tích cực
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía ĐôngTriển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Mở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư Dự án bến cảng số 5, số 6 khu bến cảng Lạch HuyệnMở rộng quy mô, tăng vốn đầu tư Dự án bến cảng số 5, số 6 khu bến cảng Lạch Huyện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00