Chuyên gia ngoại: Số đông nhà đầu tư chứng khoán thích "lướt sóng"

17:55 | 09/02/2022

8,022 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia kinh tế trưởng của VinaCapital lưu ý dù triển vọng của thị trường chứng khoán 2022 tươi sáng, nhà đầu tư cá nhân vẫn có thể bị thiệt hại nếu không có đủ kiến thức, hiểu biết về tài chính.

VinaCapital vừa đưa ra nhận định triển vọng của thị trường chứng khoán năm 2022 sẽ tiếp tục thuận lợi dựa trên triển vọng kinh tế tươi sáng của kinh tế Việt Nam năm nay với mức tăng trưởng GDP dự báo có thể vượt trên 7,5%. Tuy nhiên, chuyên gia của quỹ đầu tư này không đưa ra con số dự báo cụ thể về VN-Index trong năm nay.

Sau một năm bùng nổ của nhà đầu tư cá nhân với số lượng tài khoản giao dịch tăng đến 60%, quỹ đầu tư này đưa ra dự báo số lượng nhà đầu tư chứng khoán có thể sẽ tăng gấp 3 lần trong mười năm tiếp theo dựa trên giả định thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ đi theo quỹ đạo tương tự thị trường Đài Loan trước đây.

Tuy nhiên, ông Michael Kokalari, Chuyên gia Kinh tế trưởng của VinaCapital lưu ý hiện nhà đầu tư cá nhân đang chiếm khoảng 90% khối lượng giao dịch hàng ngày trên thị trường chứng khoán. "Tuy nhiên, theo quan sát, số đông dường như chỉ tập trung đầu tư ngắn hạn", ông nhận xét.

Chuyên gia này lưu ý dù chứng khoán Việt Nam đã tăng đến 36% trong năm vừa qua nhưng có sự phân hóa khá cao giữa các ngành và cổ phiếu. Năm 2022, ông Kokalari dự báo sẽ có những nhà đầu tư cá nhân tiếp tục gặt hái được thắng lợi, tuy nhiên cũng sẽ có nhiều trường hợp bị thiệt hại nếu không trang bị đủ kiến thức về đầu tư, tài chính và hiểu biết về xu hướng phát triển của các lĩnh vực trong nền kinh tế.

Chuyên gia của VinaCapital cho biết trong các lĩnh vực sẽ hưởng lợi trong năm 2022, quỹ của ông đặc biệt đánh giá cao triển vọng của cổ phiếu ngành ngân hàng, bất động sản và hàng tiêu dùng không thiết yếu.

Chuyên gia ngoại: Số đông nhà đầu tư chứng khoán thích lướt sóng - 1
Chuyên gia của VinaCapital cho biết theo quan sát của ông, số đông nhà đầu tư dường như chỉ tập trung đầu tư ngắn hạn (Ảnh minh họa: Hữu Khoa).

Quỹ đầu tư này đưa ra dự báo lợi nhuận của ngành ngân hàng có thể sẽ tăng khoảng 30% trong năm nay nhờ mức tăng trưởng tín dụng ước đạt 14% và ít bị ảnh hưởng hơn bởi đại dịch. Tuy nhiên, tăng trưởng của từng ngân hàng sẽ phân hóa, dự báo dao động từ 6% đến 50%. Ngoài ra, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến cả lợi nhuận và giá cổ phiếu của các ngân hàng, bao gồm các giao dịch phân phối độc quyền bảo hiểm (bancassurance) với các công ty bảo hiểm nước ngoài và các câu chuyện về tái cơ cấu.

Đối với ngành bất động sản, nhóm nghiên cứu của ông Kokalari kỳ vọng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này sẽ tăng khoảng 25% trong năm 2022, nhờ doanh số bán, đặt mua các căn hộ mới sẽ tăng gần gấp đôi sau khi đã giảm hơn 50% trong năm 2021 và vấn đề pháp lý liên quan đang được sửa đổi.

"Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi vẫn ở mức thấp, các nhà đầu tư sẽ tiếp tục rót tiền vào kênh bất động sản. Nhu cầu mua nhà để ở hoặc đầu tư bị dồn nén trong thời gian qua sẽ dẫn đến sự gia tăng về số lượng đặt mua trước các dự án mới, và giá bất động sản sẽ tiếp tục tăng trong năm 2022", ông Kokalari nhận định.

Một ngành khác cũng hưởng lợi trực tiếp từ phục hồi kinh tế nội địa theo quỹ là lĩnh vực tiêu dùng. Theo ông Kokalari, đại dịch đã thúc đẩy xu hướng mua sắm thông qua kênh bán lẻ hiện đại và sàn thương mại điện tử. Tuy nhiên, do thu nhập bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch, một số người đã chuyển qua mua các sản phẩm rẻ hơn, do đó doanh số của một số mặt hàng không thiết yếu hoặc phân khúc cao cấp sẽ khó phục hồi về mức trước dịch trong năm nay.

Theo Dân trí

Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"
Ông trùm chứng khoán Việt kể quá khứ bị kỷ luật, giúp mẹ làm bảo vệÔng trùm chứng khoán Việt kể quá khứ bị kỷ luật, giúp mẹ làm bảo vệ
Chuyện chứng khoán Chuyện chứng khoán "sập sàn", "thầy ông nội" vào Táo Quân 2022
Cổ phiếu dầu khí Cổ phiếu dầu khí "thăng hoa" cùng thị trường chứng khoán
ADB phát biển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchainADB phát biển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchain
Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu "đòi lại" hàng nghìn tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 07:00