Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu "đòi lại" hàng nghìn tỷ đồng

17:52 | 25/01/2022

1,507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Biến động hơn 50 điểm trong một ngày, VN-Index bật tăng mạnh giúp nhiều nhà đầu tư lấy lại được một phần tài sản đã đánh mất thời gian qua.

VN-Index dao động hơn 50 điểm trong phiên

Thị trường chứng kiến một cú "quay xe" cực "gắt" của các chỉ số chính trong phiên giao dịch hôm nay (25/1).

Trong suốt phiên sáng, VN-Index gần như chỉ giao dịch dưới đường tham chiếu và có lúc lùi về dưới ngưỡng 1.425 điểm, tuy nhiên, đến phiên chiều, chỉ số bật tăng rất nhanh, vọt tăng 39,87 điểm tương ứng 2,77% lên 1.479,58 điểm. Như vậy, chỉ trong một phiên giao dịch, biên dao động của chỉ số chính lên tới hơn 50 điểm.

Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu đòi lại hàng nghìn tỷ đồng - 1
Cú đảo chiều ấn tượng của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

VN30-Index tăng rất sốc, mức tăng lên tới 44,85 điểm tương ứng 3,05% lên 1.516,16 điểm. HNX-Index tăng 9,47 điểm tương ứng 2,36% lên 419,23 điểm; UPCoM-Index tăng 1,32 điểm tương ứng 1,24% lên 108,03 điểm.

Dòng tiền ở phiên này tập trung vào cổ phiếu "trụ" và theo đó kéo chỉ số hồi phục nhanh chóng. Có tới 28 trong số 30 mã thuộc rổ chỉ số VN30 tăng, nhiều mã tăng mạnh. Trong đó, MSN, VRE, POW tăng kịch trần; VHM tăng 6,3%; HPG tăng 6,3%; PDR tăng 5,4%.

Nhờ HPG tăng 2.550 đồng/cổ phiếu và MSN tăng 10.000 đồng/cổ phiếu nên giá trị tài sản của các đại gia hàng đầu như ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hội đồng quản trị Hòa Phát; ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Hội đồng quản trị Masan Group và ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank cũng hồi phục ấn tượng.

Cụ thể, với sở hữu (cả trực tiếp và gián tiếp) 250,75 triệu cổ phiếu MSN, giá trị tài sản của ông Hồ Hùng Anh phiên hôm nay tăng thêm hơn 2.500 tỷ đồng. Ông Nguyễn Đăng Quang cũng sở hữu trên 255,7 triệu cổ phiếu MSN nên phiên này, giá trị tài sản của ông chủ Tập đoàn Masan cũng tăng thêm hơn 2.550 tỷ đồng.

HPG sau chuỗi giảm "thảm khốc", với phiên hồi phục này đã giúp tài sản của người giàu thứ hai sàn chứng khoán Việt - ông Trần Đình Long - củng cố lại vị trí với mức gia tăng tài sản gần 3.000 tỷ đồng trong một ngày.

"Kẻ khóc người cười" khi chỉ số tăng mạnh

Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục hút mạnh dòng tiền của giới đầu tư. Có thể thấy dòng ngân hàng đã có tác dụng giữ nhịp thị trường trong suốt thời gian vừa qua để chỉ số không rơi quá sâu.

LPB tăng kịch biên độ sàn HoSE, lên 23.000 đồng, khớp lệnh hơn 22 triệu cổ phiếu, dư mua giá trần cuối phiên còn trên 1,1 triệu đơn vị. TPB tăng 5,3%; BID tăng 4,5%; PGB tăng 4,3%; MSB tăng 4,2%; STB tăng 4,2%; SHB tăng 3,9%; VIB tăng 3,9%; CTG tăng 3,8%; HDB tăng 3,6%...

Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu đòi lại hàng nghìn tỷ đồng - 2
Cổ phiếu VN30 tăng mạnh kéo chỉ số hồi phục nhanh chóng (Ảnh chụp màn hình).

Ngoài cổ phiếu ngân hàng thì nhóm cổ phiếu bất động sản, đặc biệt là cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp cũng có đà tăng mạnh. BCM, SZC, VRE tăng trần, không hề còn dư bán. KBC tăng 6,8%; DXS tăng 6,3%; VHM tăng 6,3%; NLG tăng 5,7%; PDR tăng 5,4%; DTA tăng 5%; D2D tăng 4,4%. Trên HNX, CEO, VC7 cũng tăng kịch trần.

Trong nhóm thực phẩm và đồ uống, ngoài MSN thì SBT cũng tăng 5,6%; VHC tăng 5,3%; FMC tăng 3%; ANV tăng 2,2%; PAN tăng 2,1%. Ngược lại, nhiều cổ phiếu thuộc ngành này lại có diễn biến kém tích cực. HAG giảm sàn về 11.850 đồng và trắng bên mua; LAF giảm 4,7%; HNG giảm 4,5%; VNM giảm 2,2%.

Có thể thấy, mặc dù chỉ số tăng nhanh nhưng lại chủ yếu nhờ vào nhóm cổ phiếu ngân hàng và bluechips. Theo đó, những nhà đầu tư đang nắm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ vẫn chưa thể hòa vào niềm vui chung của thị trường.

Nếu như trong các đợt điều chỉnh suốt hơn hai tuần qua, chỉ số giảm sâu kéo theo hàng trăm mã giảm sâu, hơn 100 mã giảm sàn thì phiên "trả điểm" này vẫn còn 26 mã tiếp tục giảm sàn, 383 mã giảm giá.

"Chỉ số hồi phục, thị trường thoát hiểm và có lẽ là đã tạo đáy xong nhưng NAV (giá trị tài sản ròng - PV) của tôi vẫn đi xuống", chị Phan Hương (Hà Nội) cho biết.

Mặc dù vậy, với việc các chỉ số bật tăng và lấy lại được thiệt hại mà phiên hôm qua gây ra, nhiều nhà đầu tư đã tự tin hơn vào triển vọng của thị trường sắp tới, kỳ vọng chứng khoán sẽ xác lập lại đà tăng bền vững hơn, giá trị tài khoản sẽ được cải thiện.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ giảm mạnhChứng khoán Mỹ giảm mạnh
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00