Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu "đòi lại" hàng nghìn tỷ đồng

17:52 | 25/01/2022

1,516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Biến động hơn 50 điểm trong một ngày, VN-Index bật tăng mạnh giúp nhiều nhà đầu tư lấy lại được một phần tài sản đã đánh mất thời gian qua.

VN-Index dao động hơn 50 điểm trong phiên

Thị trường chứng kiến một cú "quay xe" cực "gắt" của các chỉ số chính trong phiên giao dịch hôm nay (25/1).

Trong suốt phiên sáng, VN-Index gần như chỉ giao dịch dưới đường tham chiếu và có lúc lùi về dưới ngưỡng 1.425 điểm, tuy nhiên, đến phiên chiều, chỉ số bật tăng rất nhanh, vọt tăng 39,87 điểm tương ứng 2,77% lên 1.479,58 điểm. Như vậy, chỉ trong một phiên giao dịch, biên dao động của chỉ số chính lên tới hơn 50 điểm.

Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu đòi lại hàng nghìn tỷ đồng - 1
Cú đảo chiều ấn tượng của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

VN30-Index tăng rất sốc, mức tăng lên tới 44,85 điểm tương ứng 3,05% lên 1.516,16 điểm. HNX-Index tăng 9,47 điểm tương ứng 2,36% lên 419,23 điểm; UPCoM-Index tăng 1,32 điểm tương ứng 1,24% lên 108,03 điểm.

Dòng tiền ở phiên này tập trung vào cổ phiếu "trụ" và theo đó kéo chỉ số hồi phục nhanh chóng. Có tới 28 trong số 30 mã thuộc rổ chỉ số VN30 tăng, nhiều mã tăng mạnh. Trong đó, MSN, VRE, POW tăng kịch trần; VHM tăng 6,3%; HPG tăng 6,3%; PDR tăng 5,4%.

Nhờ HPG tăng 2.550 đồng/cổ phiếu và MSN tăng 10.000 đồng/cổ phiếu nên giá trị tài sản của các đại gia hàng đầu như ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hội đồng quản trị Hòa Phát; ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Hội đồng quản trị Masan Group và ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank cũng hồi phục ấn tượng.

Cụ thể, với sở hữu (cả trực tiếp và gián tiếp) 250,75 triệu cổ phiếu MSN, giá trị tài sản của ông Hồ Hùng Anh phiên hôm nay tăng thêm hơn 2.500 tỷ đồng. Ông Nguyễn Đăng Quang cũng sở hữu trên 255,7 triệu cổ phiếu MSN nên phiên này, giá trị tài sản của ông chủ Tập đoàn Masan cũng tăng thêm hơn 2.550 tỷ đồng.

HPG sau chuỗi giảm "thảm khốc", với phiên hồi phục này đã giúp tài sản của người giàu thứ hai sàn chứng khoán Việt - ông Trần Đình Long - củng cố lại vị trí với mức gia tăng tài sản gần 3.000 tỷ đồng trong một ngày.

"Kẻ khóc người cười" khi chỉ số tăng mạnh

Cổ phiếu ngân hàng tiếp tục hút mạnh dòng tiền của giới đầu tư. Có thể thấy dòng ngân hàng đã có tác dụng giữ nhịp thị trường trong suốt thời gian vừa qua để chỉ số không rơi quá sâu.

LPB tăng kịch biên độ sàn HoSE, lên 23.000 đồng, khớp lệnh hơn 22 triệu cổ phiếu, dư mua giá trần cuối phiên còn trên 1,1 triệu đơn vị. TPB tăng 5,3%; BID tăng 4,5%; PGB tăng 4,3%; MSB tăng 4,2%; STB tăng 4,2%; SHB tăng 3,9%; VIB tăng 3,9%; CTG tăng 3,8%; HDB tăng 3,6%...

Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu đòi lại hàng nghìn tỷ đồng - 2
Cổ phiếu VN30 tăng mạnh kéo chỉ số hồi phục nhanh chóng (Ảnh chụp màn hình).

Ngoài cổ phiếu ngân hàng thì nhóm cổ phiếu bất động sản, đặc biệt là cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp cũng có đà tăng mạnh. BCM, SZC, VRE tăng trần, không hề còn dư bán. KBC tăng 6,8%; DXS tăng 6,3%; VHM tăng 6,3%; NLG tăng 5,7%; PDR tăng 5,4%; DTA tăng 5%; D2D tăng 4,4%. Trên HNX, CEO, VC7 cũng tăng kịch trần.

Trong nhóm thực phẩm và đồ uống, ngoài MSN thì SBT cũng tăng 5,6%; VHC tăng 5,3%; FMC tăng 3%; ANV tăng 2,2%; PAN tăng 2,1%. Ngược lại, nhiều cổ phiếu thuộc ngành này lại có diễn biến kém tích cực. HAG giảm sàn về 11.850 đồng và trắng bên mua; LAF giảm 4,7%; HNG giảm 4,5%; VNM giảm 2,2%.

Có thể thấy, mặc dù chỉ số tăng nhanh nhưng lại chủ yếu nhờ vào nhóm cổ phiếu ngân hàng và bluechips. Theo đó, những nhà đầu tư đang nắm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ vẫn chưa thể hòa vào niềm vui chung của thị trường.

Nếu như trong các đợt điều chỉnh suốt hơn hai tuần qua, chỉ số giảm sâu kéo theo hàng trăm mã giảm sâu, hơn 100 mã giảm sàn thì phiên "trả điểm" này vẫn còn 26 mã tiếp tục giảm sàn, 383 mã giảm giá.

"Chỉ số hồi phục, thị trường thoát hiểm và có lẽ là đã tạo đáy xong nhưng NAV (giá trị tài sản ròng - PV) của tôi vẫn đi xuống", chị Phan Hương (Hà Nội) cho biết.

Mặc dù vậy, với việc các chỉ số bật tăng và lấy lại được thiệt hại mà phiên hôm qua gây ra, nhiều nhà đầu tư đã tự tin hơn vào triển vọng của thị trường sắp tới, kỳ vọng chứng khoán sẽ xác lập lại đà tăng bền vững hơn, giá trị tài khoản sẽ được cải thiện.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ giảm mạnhChứng khoán Mỹ giảm mạnh
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 19/05/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 19/05/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Cập nhật: 19/05/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 19/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 19/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 19/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 21:45