Giá vàng hôm nay 16/1/2022: Đang đà đi xuống, giá vàng vẫn được kỳ vọng sẽ thăng hoa

07:50 | 16/01/2022

1,101 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận áp lực lạm phát và rủi ro địa chính trị là những động động thúc đẩy giá vàng tuần tới đi lên, bất chấp kim loại quý đang trên đà đi xuống.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 10/1 với xu hướng giảm nhẹ khi nhiều dự báo được đưa ra cho thấy khả năng Fed sẽ thực hiện đợt tăng lãi suất đầu tiên vào tháng 3/2022.

Các dữ liệu kinh tế, đặc biệt là dữ liệu về thị trường việc làm, cho thấy nền kinh tế Mỹ đang trên đà phục hồi mạnh mẽ. Điều này càng củng cố khả năng Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ như là một biện pháp ứng phó với tình trạng lạm phát gia tăng.

Biên bản cuộc họp tháng 12/2021 của Fed cũng cho thấy khả năng cơ quan này sẵn sàng cho đợt tăng lãi suất lần đầu tiên.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 10/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.793,98 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.794,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà giảm của kim loại quý đã nhanh chóng bị chặn lại khi một loạt các lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu như lạm phát, dịch bệnh, căng thẳng địa chính trị được đặt ra. Tình trạng gián đoạn các chuỗi cung ứng toàn cầu có thể sẽ kéo dài khi giá cước vận tải biển tăng cao, và đặc biệt là các công ty vận tải không đủ đáp ứng các nhu cầu vận chuyển của các nhà sản xuất.

Và khi đồng USD mất giá mạnh khi thị trường ghi nhận những thông tin đầu tiên về nội dung điều trần của Chủ tịch Fed Jerome Powell trước Thượng viện Mỹ và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đi xuống, giá vàng đã tăng vọt.

Cụ thể, với việc thị trường lao động đang phục hồi nhanh chóng và lạm phát ở mức cao, ông Powell cho rằng nền kinh tế Mỹ không cần có các chính sách thích ứng cao mà nước này đã sử dụng để đối phó với đại dịch. Tuy nhiên, để có thể trở lại bình thường thì đó là một chặng đường dài.

Ông Powell cũng cảnh báo, nếu lạm phát tiếp tục tăng cao và dai dẳng, Fed sẽ phải thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn nhiều và điều này nếu xảy ra sẽ khiến nền kinh tế rơi vào suy thoái.

"Chúng tôi cam kết mạnh mẽ đạt được các mục tiêu luật định về việc làm tối đa và ổn định giá cả. Chúng tôi sẽ sử dụng các công cụ của mình để hỗ trợ nền kinh tế và thị trường lao động vững mạnh cũng như ngăn chặn lạm phát cao hơn", Chủ tịch Fed nói.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 12/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.821,14 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.820,1 USD/Ounce.

Nhưng khi khả năng Fed tăng lãi suất vào tháng 3/2022 được củng cố bởi diễn biến lạm phát và những lo ngại về dịch bệnh Covid-19 tạm hạ nhiệt, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Theo dữ liệu của Bộ Lao động Mỹ, lạm phát của Mỹ trong tháng 12/2021 tăng khoảng 7,1% so với cùng kỳ 2020, tăng so với mức 6,8% của tháng 11/2021 và là mức cao nhất kể từ năm 1982.

Mặc dù nhận được lực hỗ trợ mạnh nhưng giá vàng lại có xu hướng trượt nhẹ khi nhiều nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời và đặt kỳ vọng vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2022 khi các chính sách hỗ trợ kinh tế vẫn đang được các nước triển khai. Tâm lý lạc quan của nhà đầu tư còn đến từ kỳ vọng dịch Covid-19 sẽ được kiểm soát và kết thúc trong năm 2022.

Việc đẩy mạnh các chương trình tiêm chủng vắc-xin Covid-19 cũng giúp nền kinh tế Mỹ không rơi vào cảnh “đóng băng” và chính quyền các bang không phải thực hiện các biện pháp hạn chế đi lại.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.817,69 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.817,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 16/1 ghi nhận giá vàng SJC yết tại TP Hồ Chí Minh ở 61,00 – 61,70 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,95 – 61,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,17 – 61,60 triệu đồng/lượng.

Mặc dù đang trên đà đi xuống nhưng giá vàng tuần tới vẫn nhận được đánh giá tích cực từ giới chuyên gia.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 16 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có 9 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 3 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và có 4 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 928 phiếu tham gia thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có tới 529 ý kiến nhận định giá vàng tuần tới tăng, 225 ý kiến nhận định giá vàng giảm và có 174 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Lạm phát ở mức cao và được dự báo sẽ kéo dài cộng với những rủi ro về dịch bệnh và căng thẳng địa chính trị là những nhân tố được dự báo sẽ hỗ trợ giá vàng đi lên.

Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường tại SIA Wealth Management, khi đưa nhận định về xu hướng giá vàng đã bày tỏ: Nhìn chung, tôi thấy vàng đang trong xu hướng tăng vừa phải do lạm phát cao, vốn vẫn ở mức cao và có thể tiếp tục tăng với giá hàng hóa tăng trở lại trong tuần này.

Cùng chi sẽ quan điểm này, Ole Hansen, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho rằng đã đến lúc quý kim tăng tốc và bứt qua vùng kháng cự 1.830 – 1835 USD/Ounce.

Ở chiều hướng ngược lại, nhiều chuyên gia cũng nhận định giá vàng vẫn sẽ gặp những thách thức, đặc biệt là triển vọng phục hồi của đồng USD.

Minh Ngọc

Bản tin Năng lượng xanh: Cần đầu tư hàng trăm tỷ USD cho năng lượng tái tạoBản tin Năng lượng xanh: Cần đầu tư hàng trăm tỷ USD cho năng lượng tái tạo
Trung Quốc là người chiến thắng duy nhất ở mỏ Tây QurnaTrung Quốc là người chiến thắng duy nhất ở mỏ Tây Qurna
Dự án đầu tư sử dụng đất phải bảo đảm không làm ô nhiễm, thoái hóa chất lượng đấtDự án đầu tư sử dụng đất phải bảo đảm không làm ô nhiễm, thoái hóa chất lượng đất
Bộ Giao thông Vận tải “thúc” tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cuối nămBộ Giao thông Vận tải “thúc” tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cuối năm
Điểm nghẽn trăm dự án bất động sản: Chính phủ có thể lập đề án thí điểmĐiểm nghẽn trăm dự án bất động sản: Chính phủ có thể lập đề án thí điểm
Quốc hội chốt gần 147.000 tỷ đồng đầu tư cao tốc Bắc - NamQuốc hội chốt gần 147.000 tỷ đồng đầu tư cao tốc Bắc - Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 07/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 01:45