Quốc hội chốt gần 147.000 tỷ đồng đầu tư cao tốc Bắc - Nam

17:08 | 11/01/2022

11,666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng mức đầu tư của dự án cao tốc Bắc Nam phía Đông vừa được Quốc hội thông qua là 146.990 tỷ đồng, trong giai đoạn 2021-2025 bố trí 119.666 tỷ đồng.

Chiều 11/1, đa số đại biểu Quốc hội thống nhất thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025.

Cao tốc Bắc - Nam phía Đông có tổng chiều dài khoảng 729 km, chia thành 12 dự án thành phần vận hành độc lập theo hình thức đầu tư công. Các dự án thành phần theo quy mô 6 làn xe, riêng đối với các dự án thành phần Cần Thơ - Hậu Giang và Hậu Giang - Cà Mau giải phóng mặt bằng theo quy mô 4 làn xe.

Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Quốc hội chốt gần 147.000 tỷ đồng đầu tư cao tốc Bắc - Nam - 1
Tuyến cao tốc Bắc - Nam được chia thành 12 dự án thành phần vận hành độc lập theo hình thức đầu tư công (Ảnh: Như Quỳnh).

Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của 12 dự án khoảng 5.481 ha, trong đó đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 1.532 ha, đất rừng phòng hộ khoảng 110 ha, đất rừng sản xuất khoảng 1.436 ha.

Quốc hội cũng quyết định, sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án là 146.990 tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2021-2025 bố trí 119.666 tỷ đồng cân đối điều hòa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; giai đoạn 2026-2030 bố trí 27.324 tỷ đồng.

Về tiến độ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án từ năm 2021, cơ bản hoàn thành năm 2025 và đưa vào khai thác, vận hành từ năm 2026.

Quốc hội giao Chính phủ triển khai tổ chức thực hiện, quản lý và khai thác, vận hành Dự án theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình. Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.

Báo cáo giải trình về dự án, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho biết, một số ý kiến cho rằng, theo sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án thì bình quân 175,4 tỷ đồng/km (chưa bao gồm chi phí GPMB).

Tuy nhiên, theo báo cáo của Kiểm toán nhà nước thì tổng mức đầu tư của một số dự án tương tự bình quân là 152,9 tỷ đồng/km, theo đó sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án giảm khoảng 16.330 tỷ đồng so với số liệu đề xuất của Chính phủ, đề nghị giải trình làm rõ.

Về nội dung này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, theo quy định pháp luật, tại bước báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chỉ xác định sơ bộ tổng mức đầu tư để ước tính chi phí đầu tư xây dựng dự án.

Ngoài ra, việc tính toán chính xác tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình sẽ được tiếp tục thực hiện trong các bước tiếp theo (bước dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật), trên cơ sở điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khối lượng xây dựng, đơn giá, định mức tại thời điểm thực hiện.

"Thực tế, Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2017-2020 tại bước nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ tổng mức đầu tư là 118.716 tỷ đồng, đến bước nghiên cứu khả thi tổng mức đầu tư là 102.513 tỷ đồng. Theo Báo cáo của Chính phủ, sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án đã được xác định cơ bản phù hợp theo quy định pháp luật", ông Thanh nêu.

Tuy nhiên, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ trong bước nghiên cứu khả thi chỉ đạo các cơ quan liên quan khảo sát chi tiết về địa hình, địa chất… xây dựng chi tiết, chuẩn xác về các giải pháp thiết kế, biện pháp thi công, tính toán khối lượng, đơn giá chi tiết để lập dự toán xây dựng công trình, làm cơ sở để xây dựng giá gói thầu lựa chọn nhà thầu thi công.

Đồng thời, để quản lý chặt chẽ về nguồn vốn, bảo đảm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn đầu tư, Ủy ban Thường vụ đề nghị các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán tăng cường công tác thanh tra, kiểm toán để tránh gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

Theo Dân trí

Chính thức thông qua gói hỗ trợ kinh tế: 424/426 đại biểu tán thànhChính thức thông qua gói hỗ trợ kinh tế: 424/426 đại biểu tán thành
"Không chấp nhận bội chi, đi vay đầu tư cho mục tiêu chưa cấp bách"
Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền "chảy" không đúng chỗ
Quy mô gói hỗ trợ gần 350.000 tỷ đồng, Ủy ban Kinh tế đề nghị tính toán lạiQuy mô gói hỗ trợ gần 350.000 tỷ đồng, Ủy ban Kinh tế đề nghị tính toán lại
Loạt cơ chế đặc thù cho Cần Thơ có gì đặc biệt?Loạt cơ chế đặc thù cho Cần Thơ có gì đặc biệt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16164 16431 17009
CAD 18258 18534 19151
CHF 30911 31288 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28985 29254 30281
GBP 34032 34422 35358
HKD 0 3219 3421
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15201 15792
SGD 19333 19613 20140
THB 694 758 811
USD (1,2) 25726 0 0
USD (5,10,20) 25765 0 0
USD (50,100) 25793 25827 26169
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25803 25803 26200
AUD 16350 16450 17015
CAD 18421 18521 19075
CHF 31163 31193 32083
CNY 0 3538.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29160 29260 30133
GBP 34350 34400 35510
HKD 0 3358 0
JPY 179.44 179.94 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19485 19615 20345
THB 0 723.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,203
USD20 25,790 25,840 26,203
USD1 25,790 25,840 26,203
AUD 16,351 16,501 17,580
EUR 29,271 29,421 30,613
CAD 18,323 18,423 19,746
SGD 19,530 19,680 20,164
JPY 179.26 180.76 185.49
GBP 34,423 34,573 35,376
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 15:00