Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền "chảy" không đúng chỗ

09:42 | 05/01/2022

7,562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thảo luận về gói kích thích, đại biểu Quốc hội đề nghị Chính phủ cần làm rõ hơn đối tượng, mục đích sử dụng các gói hỗ trợ, kiểm soát để tiền chảy vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

Tại kỳ họp bất thường của Quốc hội khai mạc ngày 4/1, Chính phủ đã trình dự thảo Nghị quyết chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ chương trình phục hồi kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội.

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, quy mô thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế trong 2 năm tới (2022 - 2023) khoảng 347.000 tỷ đồng.

Lo tình trạng lạm dụng gói hỗ trợ, không tập trung vào khôi phục sản xuất

Thảo luận tại tổ, đại biểu Nguyễn Minh Đức (đoàn TPHCM), nhấn mạnh gói hỗ trợ là để giúp người dân, các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, ông lo ngại sẽ có tình trạng lạm dụng gói hỗ trợ của Nhà nước, không tập trung vào việc khôi phục sản xuất, kinh doanh mà lấy số tiền đó để đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản.

"Việc làm này là không đúng mục đích nên đề nghị Chính phủ khi đưa ra các gói hỗ trợ trong kỳ họp bất thường cần làm rõ hơn đối tượng, mục đích sử dụng các gói hỗ trợ cũng như cần tính toán kỹ các gói hỗ trợ để tránh bội chi ngân sách", đại biểu Đức nhấn mạnh.

Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền chảy không đúng chỗ  - 1
Đại biểu Nguyễn Minh Đức - Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM (Ảnh: Quốc Chính).

Ngoài ra theo đại biểu, các bộ ngành cũng cần có dự báo nợ xấu xảy ra đối với các lĩnh vực có nguy cơ cao. "Nếu doanh nghiệp không được hỗ trợ thì kịch bản tương lai cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và sự phát triển trong tương lai sẽ như thế nào?", ông Đức nêu.

Cùng quan điểm, đại biểu Nguyễn Thị Mai Thoa (đoàn Hải Dương) cũng cho rằng Chính phủ cần xác định danh mục đối tượng cần hỗ trợ để có phương thức giải ngân nguồn ngân sách Nhà nước hiệu quả.

Theo đại biểu Nguyễn Thị Mai Thoa, dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, trong đó ngành du lịch chịu tác động nặng nề. Vì thế, các gói trợ của Chính phủ nên ưu tiên dành cho các doanh nghiệp ngành này để có thể vượt qua khó khăn, có định hướng ổn định và phát triển trong thời gian tới. Ngoài ra, gói hỗ trợ của Chính phủ cũng nên đặc biệt cho người dân, lao động khó khăn, không có việc làm, phải thuê nhà ở.

Cơ bản đồng thuận với dự thảo Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đại biểu Lê Hoàng Anh - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai - cho rằng các chính sách hỗ trợ đã góp phần giúp người dân, các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khi dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường.

Tuy nhiên, trong dự thảo Nghị quyết cần làm rõ hơn về các giải pháp nhằm tháo gỡ những điểm nghẽn trong đầu tư công, dự báo lạm phát ở mức độ nào. Bên cạnh đó là nhiệm vụ cải cách thể chế, sửa đổi một số bộ luật để giải quyết những bất cập trong đầu tư công.

Về triển khai các gói hỗ trợ, đại biểu Lê Hoàng Anh đề nghị Chính phủ cần làm rõ danh mục đầu tư, hỗ trợ. Đặc biệt, trong khi dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến khó lường nên ưu tiên hỗ trợ về năng lực y tế cấp xã cũng như đẩy mạnh triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia.

Chấp nhận tăng bội chi

Phát biểu tại phiên thảo luận, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh trong năm 2021, mức tăng trưởng kinh tế đạt 2,58% là sự cố gắng lớn của nước ta cho dù con số này thấp nhất 10 năm qua.

Nhấn mạnh hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế rất cần thiết vào lúc này, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc dẫn chứng nhiều nước rất mạnh tay dành ngân sách để phục hồi kinh tế. Với Việt Nam, Chủ tịch nước cho rằng, khi hỗ trợ cho nền kinh tế để phục hồi tăng trưởng, không còn cách nào khác là phải chấp nhận nợ công, thâm hụt ngân sách và tín dụng tăng, nhưng phải trong tầm kiểm soát. Mục tiêu cao nhất là phải giữ được kinh tế vĩ mô và kiểm soát được lạm phát.

Nhìn nhận gói hỗ trợ tài khóa so với các nước còn rất nhỏ, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nêu quan điểm, gói hỗ trợ này là mức tối thiểu cần thiết, không cần quá lo lạm phát mà không thực hiện hỗ trợ.

Trong gói hỗ trợ này, cần ưu tiên, tăng nguồn lực đầu tư cho y tế. Bên cạnh đó, cũng cần có giải pháp để củng cố niềm tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua đối thoại thường xuyên, giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, giữ chân họ ở thị trường Việt Nam.

Ông Nguyễn Chí Dũng - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - cho biết, gói chính sách tiền tệ, tài khóa nêu trên sẽ có một số tác động đến chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, an toàn tài chính quốc gia, vay và trả nợ công cần chú ý.

Cụ thể như bội chi NSNN bình quân năm 2022-2023 tăng thêm khoảng 1,2% GDP mỗi năm; nợ công đến cuối năm 2025 khoảng 49-50%GDP; nợ Chính phủ 45-46%GDP; chỉ tiêu trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước có thể có năm vượt 25%; áp lực lạm phát.

Với yêu cầu huy động nguồn lực lớn cho Chương trình, ông Dũng cũng nhấn mạnh việc tổ chức thực hiện cần thận trọng, có phương án, giải pháp điều hành kịp thời, linh hoạt, phù hợp trong các tình huống xấu nhất để hạn chế tác động tiêu cực đến các cân đối vĩ mô, mặt bằng lãi suất, tỷ giá, xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Chính phủ cũng đã trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến về một số chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình. Cụ thể như đề nghị tăng bội chi NSNN để có nguồn thực hiện Chương trình với tổng số tiền là 240.000 tỷ đồng trong 2 năm 2022-2023; trong đó năm 2022 khoảng 102.800 tỷ đồng, tăng tỷ lệ bội chi NSNN lên 5,08% GDP (tăng thêm khoảng 1,1% GDP so với dự toán NSNN năm 2022 đã được Quốc hội thông qua). Đồng thời cho phép nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu NSNN bình quân giai đoạn 2021-2025 có thể cao hơn 25%; tổng mức vay, trả nợ của ngân sách Trung ương có thể cao hơn Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia Quốc hội đã phê duyệt...

Theo Dân trí

Loạt cơ chế đặc thù cho Cần Thơ có gì đặc biệt?Loạt cơ chế đặc thù cho Cần Thơ có gì đặc biệt?
Quốc hội năng động, đổi mới, hành động quyết liệt vì dânQuốc hội năng động, đổi mới, hành động quyết liệt vì dân
Giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay trong năm 2022Giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay trong năm 2022

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00