Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền "chảy" không đúng chỗ

09:42 | 05/01/2022

7,646 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thảo luận về gói kích thích, đại biểu Quốc hội đề nghị Chính phủ cần làm rõ hơn đối tượng, mục đích sử dụng các gói hỗ trợ, kiểm soát để tiền chảy vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

Tại kỳ họp bất thường của Quốc hội khai mạc ngày 4/1, Chính phủ đã trình dự thảo Nghị quyết chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ chương trình phục hồi kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội.

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, quy mô thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế trong 2 năm tới (2022 - 2023) khoảng 347.000 tỷ đồng.

Lo tình trạng lạm dụng gói hỗ trợ, không tập trung vào khôi phục sản xuất

Thảo luận tại tổ, đại biểu Nguyễn Minh Đức (đoàn TPHCM), nhấn mạnh gói hỗ trợ là để giúp người dân, các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, ông lo ngại sẽ có tình trạng lạm dụng gói hỗ trợ của Nhà nước, không tập trung vào việc khôi phục sản xuất, kinh doanh mà lấy số tiền đó để đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản.

"Việc làm này là không đúng mục đích nên đề nghị Chính phủ khi đưa ra các gói hỗ trợ trong kỳ họp bất thường cần làm rõ hơn đối tượng, mục đích sử dụng các gói hỗ trợ cũng như cần tính toán kỹ các gói hỗ trợ để tránh bội chi ngân sách", đại biểu Đức nhấn mạnh.

Tung gói kích thích, đại biểu lo tiền chảy không đúng chỗ  - 1
Đại biểu Nguyễn Minh Đức - Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM (Ảnh: Quốc Chính).

Ngoài ra theo đại biểu, các bộ ngành cũng cần có dự báo nợ xấu xảy ra đối với các lĩnh vực có nguy cơ cao. "Nếu doanh nghiệp không được hỗ trợ thì kịch bản tương lai cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và sự phát triển trong tương lai sẽ như thế nào?", ông Đức nêu.

Cùng quan điểm, đại biểu Nguyễn Thị Mai Thoa (đoàn Hải Dương) cũng cho rằng Chính phủ cần xác định danh mục đối tượng cần hỗ trợ để có phương thức giải ngân nguồn ngân sách Nhà nước hiệu quả.

Theo đại biểu Nguyễn Thị Mai Thoa, dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, trong đó ngành du lịch chịu tác động nặng nề. Vì thế, các gói trợ của Chính phủ nên ưu tiên dành cho các doanh nghiệp ngành này để có thể vượt qua khó khăn, có định hướng ổn định và phát triển trong thời gian tới. Ngoài ra, gói hỗ trợ của Chính phủ cũng nên đặc biệt cho người dân, lao động khó khăn, không có việc làm, phải thuê nhà ở.

Cơ bản đồng thuận với dự thảo Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đại biểu Lê Hoàng Anh - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai - cho rằng các chính sách hỗ trợ đã góp phần giúp người dân, các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khi dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường.

Tuy nhiên, trong dự thảo Nghị quyết cần làm rõ hơn về các giải pháp nhằm tháo gỡ những điểm nghẽn trong đầu tư công, dự báo lạm phát ở mức độ nào. Bên cạnh đó là nhiệm vụ cải cách thể chế, sửa đổi một số bộ luật để giải quyết những bất cập trong đầu tư công.

Về triển khai các gói hỗ trợ, đại biểu Lê Hoàng Anh đề nghị Chính phủ cần làm rõ danh mục đầu tư, hỗ trợ. Đặc biệt, trong khi dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến khó lường nên ưu tiên hỗ trợ về năng lực y tế cấp xã cũng như đẩy mạnh triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia.

Chấp nhận tăng bội chi

Phát biểu tại phiên thảo luận, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh trong năm 2021, mức tăng trưởng kinh tế đạt 2,58% là sự cố gắng lớn của nước ta cho dù con số này thấp nhất 10 năm qua.

Nhấn mạnh hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế rất cần thiết vào lúc này, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc dẫn chứng nhiều nước rất mạnh tay dành ngân sách để phục hồi kinh tế. Với Việt Nam, Chủ tịch nước cho rằng, khi hỗ trợ cho nền kinh tế để phục hồi tăng trưởng, không còn cách nào khác là phải chấp nhận nợ công, thâm hụt ngân sách và tín dụng tăng, nhưng phải trong tầm kiểm soát. Mục tiêu cao nhất là phải giữ được kinh tế vĩ mô và kiểm soát được lạm phát.

Nhìn nhận gói hỗ trợ tài khóa so với các nước còn rất nhỏ, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nêu quan điểm, gói hỗ trợ này là mức tối thiểu cần thiết, không cần quá lo lạm phát mà không thực hiện hỗ trợ.

Trong gói hỗ trợ này, cần ưu tiên, tăng nguồn lực đầu tư cho y tế. Bên cạnh đó, cũng cần có giải pháp để củng cố niềm tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua đối thoại thường xuyên, giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, giữ chân họ ở thị trường Việt Nam.

Ông Nguyễn Chí Dũng - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - cho biết, gói chính sách tiền tệ, tài khóa nêu trên sẽ có một số tác động đến chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, an toàn tài chính quốc gia, vay và trả nợ công cần chú ý.

Cụ thể như bội chi NSNN bình quân năm 2022-2023 tăng thêm khoảng 1,2% GDP mỗi năm; nợ công đến cuối năm 2025 khoảng 49-50%GDP; nợ Chính phủ 45-46%GDP; chỉ tiêu trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước có thể có năm vượt 25%; áp lực lạm phát.

Với yêu cầu huy động nguồn lực lớn cho Chương trình, ông Dũng cũng nhấn mạnh việc tổ chức thực hiện cần thận trọng, có phương án, giải pháp điều hành kịp thời, linh hoạt, phù hợp trong các tình huống xấu nhất để hạn chế tác động tiêu cực đến các cân đối vĩ mô, mặt bằng lãi suất, tỷ giá, xếp hạng tín nhiệm quốc gia.

Chính phủ cũng đã trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến về một số chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình. Cụ thể như đề nghị tăng bội chi NSNN để có nguồn thực hiện Chương trình với tổng số tiền là 240.000 tỷ đồng trong 2 năm 2022-2023; trong đó năm 2022 khoảng 102.800 tỷ đồng, tăng tỷ lệ bội chi NSNN lên 5,08% GDP (tăng thêm khoảng 1,1% GDP so với dự toán NSNN năm 2022 đã được Quốc hội thông qua). Đồng thời cho phép nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu NSNN bình quân giai đoạn 2021-2025 có thể cao hơn 25%; tổng mức vay, trả nợ của ngân sách Trung ương có thể cao hơn Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia Quốc hội đã phê duyệt...

Theo Dân trí

Loạt cơ chế đặc thù cho Cần Thơ có gì đặc biệt?Loạt cơ chế đặc thù cho Cần Thơ có gì đặc biệt?
Quốc hội năng động, đổi mới, hành động quyết liệt vì dânQuốc hội năng động, đổi mới, hành động quyết liệt vì dân
Giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay trong năm 2022Giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay trong năm 2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 08:00